TOP 37 Kết bài Thương vợ của Tú Xương được Pgdphurieng.edu.vn tuyển chọn và giới thiệu trong bài viết dưới đây sẽ là gợi ý hữu ích cho các bạn biết cách kết bài ngắn gọn, bao quát, súc tích mà vẫn tạo được ấn tượng với người đọc, người chấm bài. Kết bài Thương vợ hay sẽ là tài liệu tự đọc, tự học rất bổ ích và thiết thực các em đừng bỏ lỡ nhé.
Thương vợ là bài thơ hay nhất, cảm động nhất của Tú Xương viết về Bà Tú, vừa ân tình, vừa hóm hỉnh. Thương vợ đã thể hiện được tình cảm chân thành, sâu sắc của Tú Xương dành cho bà Tú – người vợ đức hạnh, giàu hi sinh, cả đời tần tảo ngược xuôi vì chồng, vì con. Vậy dưới đây là TOP 37 kết bài Thương vợ hay nhất, mời các bạn cùng đón đọc.
Kết bài Thương vợ học sinh giỏi
Kết bài mẫu 1
“Thương vợ” là tiếng lòng chân thành vừa ngợi ca, chia sẻ, cảm thông trước cuộc đời vất vả, gian nan của bà Tú vừa là lời tự trách, tự thán, tự lên án chính mình của ông Tú. Phải là người yêu vợ, thương vợ đến mức sâu sắc nhà thơ mới viết nên những dòng thơ giàu cảm xúc và chân thực đến như vậy. Chất trữ tình và trào phúng quyện hòa trong nhau đưa người đọc đến những cung bậc tình cảm rất sâu sắc, bình dị, đáng trân trọng. Ẩn chứa trong lòng nhà thơ là niềm thương cảm thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến vốn chứa đựng đầy rẫy bất công.
Kết bài mẫu 2
Bài thơ Thương vợ là tiếng lòng chân thành của Tú Xương dành đến cho người vợ của mình, người đã vất vả kiếm sống nuôi gia đình. Bài thơ cũng hiện lên nhân cách cao đẹp của Tú Xương khi đã dám lên tiếng chia sẻ sự vất vả với vợ, sự xấu hổ khi không thể đỡ đần cho vợ mình, dám nhận mình là “ quan ăn lương vợ” cùng với tài năng nghệ thuật rất đáng trân trọng.
Kết bài mẫu 3
Tình thương yêu, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. Cảm xúc mới mẻ đó lại được diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tú Xương dù mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc.
Kết bài cảm nhận bài thơ Thương vợ
Kết bài cảm nhận Thương vợ – Mẫu 1
Bằng việc vận dụng một cách nhuần nhuyễn sáng tạo ngôn ngữ thi liệu văn hóa dân gian, bằng sự kết hợp tài tình giữa trữ tình và trào phúng và bằng con mắt tinh tường của một thi sĩ, bằng trái tim yêu nghệ thuật Tú Xương đã cho bạn đọc một thi phẩm giá trị, tác giả đã dựng thành công chân dung bà Tú vất vả tất bật sớm hôm vì cuộc sống vì gia đình, bên cạnh đó bà Tú là hình ảnh đại diện những phẩm chất cho những người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời đọc bài thơ Thương vợ của Tú Xương chúng ta đồng cảm cho số phận, thân phận bé mọn của những người phụ nữ trong xã hội cũ và bản thân chúng ta cảm thông với những vất vả khó khăn, những cùng cực ở cuộc đời mà nhà thơ đã trải qua.
Kết bài cảm nhận Thương vợ – Mẫu 2
Văn học trung đại xưa vốn đã hiếm những bài thơ viết về vợ, viết về vợ bằng tất cả tình yêu, sự chân thành, biết ơn như Tế Xương trong Thương vợ quả thực không tìm được mấy bài. Thương vợ đã thể hiện được tình cảm chân thành, sâu sắc của Tú Xương dành cho bà Tú – người vợ đức hạnh, giàu hi sinh, cả đời tần tảo ngược xuôi vì chồng, vì con.
Kết bài cảm nhận Thương vợ – Mẫu 3
Thương vợ tựa như một bản nhạc nhẹ nhàng nhưng chứa chan tình cảm mà nhà thơ Tú Xương viết riêng dành tặng người vợ hiền hậu, chịu thương, chịu khó của mình. Tình thương chân thành của nhà thơ dành cho vợ không chỉ thể hiện qua sự thấu hiểu, trân trọng những vất vả, hi sinh của vợ mà còn là sự nghiêm khắc trong việc nhìn nhận trách nhiệm của bản thân trước nỗi khổ của vợ. Qua bài thơ, ta không chỉ thấy được hình ảnh đẹp của một người vợ tào khang mà còn thêm trân trọng với tình thương, nhân cách của nhà thơ Tế Xương.
Kết bài cảm nhận Thương vợ – Mẫu 4
Qua bài thơ ta thấy hiện lên hình ảnh của một người phụ nữ vừa đáng thương vừa đáng trọng, đồng thời bộc lộ được rõ nét vẻ đẹp tâm hồn của bà Tú với đức hy sinh cao cả, sự đảm đang tháo vát, có lòng vị tha và lòng yêu thương chồng con tha thiết. Bên cạnh đó ta còn thấy được sự yêu thương của ông Tú đối với vợ mình và vẻ đẹp nhân cách của ông qua những lời tự trách, trào phúng.
Kết bài cảm nhận Thương vợ – Mẫu 5
Bài thơ xuyên suốt là tình cảm của tác giả dành cho người vợ hiền, ông dành sự kính trọng, mọi công lao, những gì tốt nhất dành cho bà Tú. Ngôn ngữ thơ dung dị, đời thường, sử dụng nhiều yếu tố dân gian, bài thơ có giá trị nhân văn sâu sắc.
Kết bài phân tích bài thơ Thương Vợ
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 1
Bài thơ “Thương vợ”của Trần Tế Xương thể hiện được ân tình sâu nặng và tình cảm chân thành của nhà thơ đối với hiền phụ của mình. Trước Tú Xương hiếm có thi nhân nào mà có những bài thơ viết về vợ hay và lắng đọng, sâu sắc như ông. Bài thơ không chỉ cho thấy một tâm hồn cởi mở, đôn hậu của nhà thơ đối với vợ mà còn chứng tỏ tài năng, thi bút của một thi sĩ biết vận dụng và sáng tạo ngôn ngữ dân gian.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 2
Bài thơ là tiếng lòng chân thành vừa ngợi ca, cảm phục, chia sẻ, cảm thông trước vất vả, gian nan của bà Tú vừa là lời tự trách, tự lên án của ông Tú. Phải yêu vợ, thương vợ đến mức sâu sắc nhà thơ mới viết nên bài thơ giàu cảm xúc, chân thực như vậy. Chất trữ tình và trào phúng quyện hòa trong nhau đưa người đọc đến những cung bậc tình cảm rất sâu sắc bình dị, đáng trân trọng, ẩn chứa trong lòng nhà thơ vốn căm ghét thế thái nhân tình đổi thay. Tú Xương qua bài thơ gửi đến những người chồng bức thông điệp: hãy nói lời yêu thương chia sẻ thật nhiều với người vợ.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 3
Bài thơ “Thương vợ” được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú. Ngôn ngữ thơ bình dị như là tiếng nói đời thường nơi “mom sông” của những người buôn bán nhỏ, cách đây một thế kỉ. Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá thể (bà Tú với “năm con, một chồng”) vừa khái quát sâu sắc (người phụ nữ ngày xưa). Hình tượng thơ hàm súc, gợi cảm: thương vợ, thương mình, buồn về gia cảnh thêm nỗi đau đời. “Thương vợ’” là bài thơ trữ tình đặc sắc của Tú Xương nói về người vợ, người phụ nữ ngày xưa với bao đức tính tốt đẹp, hình ảnh bà Tú được nói đến trong bài thơ rất gần gũi với người mẹ, người chị trong mỗi gia đình Việt Nam. Tú Xương chiếm một địa vị vẻ vang trong nền văn học Việt Nam. Tên tuổi ông sống mãi với non Côi, sông Vị.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 4
Nhan đề Thương vợ chưa nói hết sự sâu sắc trong tình cảm của Tú Xương đối với vợ cũng như chưa thể hiện được đầy đủ vẻ đẹp nhân bản của hồn thơ Tú Xương. Ở bài thơ này, tác giả không chỉ thương vợ mà còn ơn vợ, không chỉ lên án “thói đời” mà còn tự trách. Nhà thơ dám tự nhận khuyết điểm, càng thấy mình khiếm khuyết càng thương yêu, quý trọng vợ hơn. Tình thương yêu, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. Cảm xúc mới mẻ đó lại được diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tú Xương dù mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 5
Bằng tình cảm chân thành, bằng nghệ thuật sống động, Tú Xương đã thể hiện được hình ảnh người phụ nữ giỏi giang, lam lũ, tần tảo nuôi chồng nuôi con. Bà Tú có những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa. Bao nhiêu công trạng trong gia đình, ông Tú dành cho bà Tú, ông chỉ nhận về cho mình một chữ “không”. Nhưng bình tâm mà xét thì ông Tú cũng xứng với bà Tú vì trên đất nước gian lao và vất vả này có hàng triệu người như bà Tú, nhưng chỉ có một bà Tú là được vào cõi thơ, cõi bất tử!
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 6
Tóm lại “Thương vợ” là một bài thơ hay mang đậm giá trị cảm xúc của Tú Xương. Nó hay trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong ca dao, thành ngữ của Tú Xương. Bài thơ lại mang đậm cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, nói lên tình cảm yêu thương, sự quý trọng mà Tú Xương dành cho vợ. Bên cạnh đó, bài thơ còn thể hiện đức tính đẹp của người phụ nữ Việt Nam xã hội xưa nói chung và bà Tú nói riêng.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 7
Cả bài thơ cô đúc lại ở ý này: ở câu đề, ông chồng có mặt với tư cách là một miệng ăn phải nuôi, ở câu thực, câu luận, ông chồng vắng bóng. Bài thơ chấm dứt bằng sự day dứt, ân hận trong câu kết: Có chồng hờ hững cũng như không, càng làm tăng thêm nỗi thương vợ của nhà thơ. Đó là cách nói của Tú Xương, đã nói gì là nói ráo riết đến tận cùng. Tuy nhiên, có điều này ông đã nói oan cho mình: đó là hai chữ hờ hững. Vì giận mình mà ông nói thế thôi, chứ thực lòng ông đâu có hờ hững với bà. Bởi nếu ông hờ hững thì đã không có bài Thương vợ thấm thía và cảm động đến như vậy.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 8
Với dung lượng của một bài thơ ngắn nhưng Tú Xương đã đem đến những nét vẽ đầy đủ và trọn vẹn nhất về vẻ đẹp nhân cách, phẩm chất hi sinh cao quý của bà Tú đối với gia đình. Đồng thời đây cũng là những lời thơ tự trào phúng về sự bất lực của bản thân. Ngoài ra, bài thơ cũng là sự thành công trên nhiều phương diện: ngôn ngữ, hình ảnh, kết hợp giữa chất trào phúng và trữ tình.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 9
Như vậy, bài thơ Thương vợ là một thi phẩm mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Với chất thơ bình dị mà trữ tình mang chút trào phúng, Tú Xương đã thành công trong việc khắc họa một bức chân dung về người phụ nữ Việt Nam lúc bấy giờ, vừa mộc mạc chất phác, vừa cứng rắn mạnh mẽ. Vì vậy quả thật Tú Xương chính là thi nhân viết thơ về vợ hay và cảm động nhất. Ông đã để lại cho đời những áng văn chân thành xúc động và đầy giá trị.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 10
Đọc Thương vợ, ta cũng cảm thông với nỗi khổ của nhà thơ Tú Xương, một nhà thơ tài năng, nhưng “sinh bất phùng thời”, bất lực trước nỗi vất vả vì cơm áo của vợ và xót xa phải chịu cảnh chính mình phải trở thành gánh nặng cho người vợ hiền đã quá vất vả vì đông con đang phải lặn lội, khốn cùng giữa buổi “đò đông”.
Kết bài phân tích bài Thương Vợ – Mẫu 11
Giọng thơ Tú Xương trong “Thương vợ” trào dâng một niềm thương tha thiết đối với vợ. Ngôn ngữ thơ giản dị, mang đậm chất ca dao, hình ảnh gợi trường liên tưởng khá rộng. Độc đáo nhất ở bài thơ là hình tượng người phụ nữ hóa thân vào “thân cò” đã gợi nhiều nỗi niềm thương cảm, một thứ tình cảm thương thân và chua chát. Thành công nhất của bài thơ là xây dựng được hình tượng nghệ thuật có tính đột phá, bất ngờ và mới mẻ. Thành công đó cùng chính là việc: Đưa người phụ nữ vào thơ ca, mà hình tượng đạt đến trình độ mẫu mực và thấm đượm chất nhân văn. Hình ảnh người vợ thân yêu của ông đã chiếm trọn tình cảm của người đọc cho đến mãi bây giờ! Cái công ấy của Tú Xương, có thể bù vào cái tội “hờ hững” được chăng?
Kết bài phân tích 4 câu thơ đầu bài Thương Vợ
Kết bài phân tích 4 câu thơ đầu – Mẫu 1
Tóm lại, 4 câu thơ đầu bài “Thương vợ” đã cho thấy nhiều đặc sắc nghệ thuật trong cách dùng từ, sáng tạo ngôn ngữ, diễn đạt… của Tú Xương. Qua đoạn thơ, Tú Xương không chỉ ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh của bà Tú đồng thời còn thể hiện nỗi hổ thẹn của chính tác giả. Điều này khẳng định Tú Xương là người có tấm lòng nhân đạo, nhân văn sâu sắc.
Kết bài phân tích 4 câu thơ đầu – Mẫu 2
Qua bốn câu thơ này chúng ta đã cảm thấy tình yêu thương sâu sắc của ông Tú dành cho bà và dự chịu thương chịu khó của một người vợ dành cho chồng con. Với ngòi bút tinh tế tài hoa ông đã lột tả được một cách chân thực sâu sắc.
Kết bài phân tích 4 câu thơ đầu – Mẫu 3
Vậy là với bốn câu thơ đầu của bài thơ “Thương Vợ”, Tú Xương đã phần nào bộc lộ được tình cảm của mình dành cho bà Tú – người vợ đảm đang, tận tụy, hết mình vì chồng vì con của mình. Không chỉ bộc lộ tình cảm với vợ, 4 câu thơ còn thể hiện nỗi niềm chua xót của người con đất Vị Hoàng. Đường đường là đàn ông sức dài, vai rộng mà lại sống bám vào vợ, ăn ké theo đám con. Quả thật, hai câu thơ thực sự đã hằn lên một nỗi niềm tủi hổ, cay đắng rất Tú Xương.
Kết bài phân tích hai câu cuối bài Thương Vợ
Kết bài phân tích hai câu cuối – Mẫu 1
Bài thơ Thương vợ đã thể hiện một cách sâu sắc và cảm động tình cảm chân thành của người chồng dành cho vợ mình, dẫu rằng ông không cho bà được một cuộc sống ấm no, êm đềm thế nhưng cách mà ông tôn trọng, yêu thương bà Tú khiến bà có một chỗ dựa tinh thần vững chắc, là động lực để bà Tú tiếp tục cố gắng vì gia đình, điều ấy khiến người ta thật ngưỡng mộ. Hai câu thơ cuối là những lời tâm huyết tận đáy lòng, cũng là tiếng phản kháng của Tú Xương trước cuộc đời đen bạc, là lời tự trách đầy chua xót, cay đắng của ông với chính bản thân, với cả những đức ông chồng tệ hại, vô dụng, để vợ phải vất vả cực nhọc cả cuộc đời.
Kết bài phân tích hai câu cuối – Mẫu 2
“Có chồng hờ hững cũng như không” cũng là lời cảnh báo của Tú Xương đến tất cả những đức ông chồng đa tình và lãng tử như ông: Hãy quan tâm đến đời sống tình cảm của phụ nữ! Đó vừa là thông điệp vừa là một trong những bí quyết hết sức quan trọng để giữ vững hạnh phúc gia đình.
Kết bài phân tích hai câu cuối – Mẫu 3
Hai câu thơ cuối của bài thơ đã thể hiện được nỗi bất bình của nhà thơ Tế Xương đối với cuộc đời bạc bẽo, tự giễu bản thân khi chưa hoàn thành được trách nhiệm với gia đình, thân làm nam nhi nhưng lại để vợ bươn chải với cuộc sống lam lũ vất vả. Bài thơ cũng thể hiện được tấm lòng đáng trân trọng của con người đầy tình nghĩa của Tế Xương.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 1
Như vậy, qua bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương, hình ảnh bà Tú hiện lên với bao vẻ cực nhọc, đáng thương song cũng mang đầy vẻ đẹp của phẩm chất, đạo đức. Không thể không nhắc tới ở đây chính là hình ảnh tự họa của chính nhà thơ, tuy Tế Xương trách mình, hận mình song độc giả cũng cảm nhận được tấm lòng thương vợ sâu sắc, ở sự nghiêm khắc với bản thân. Đây là điều mà không phải ai cũng làm được. Nên vậy, hình ảnh Tú Xương hiện lên vẫn rất đáng trân trọng.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 2
Được tái hiện bằng tấm lòng thương vợ chân thành, sâu sắc của Tú Xương, hình ảnh bà Tú trong bài thơ đã trở thành một hình ảnh đẹp tiêu biểu, điển hình cho những người phụ nữ, những người vợ Việt Nam ngàn đời.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 3
Có thể nói với “Thương vợ”, Tú Xương đã khắc hoạ rõ nét và sống động hình ảnh người vợ tảo tần với những nét phẩm chất điển hình của người phụ nữ Việt Nam: đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Đằng sau tiếng thơ là tiếng lòng tri ân trân trọng, cảm thông đồng thời là nỗi day dứt khôn nguôi của nhà thơ đối với người vợ thảo hiền.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 4
Bài thơ khắc họa một cách chân thực, xúc động hình ảnh bà Tú đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Bà Tú là điển hình cho đức hi sinh, sự tảo tần của người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời tác phẩm cũng cho ta thấy bức chân dung tinh thần của chính nhà thơ – một con người bất đắc chí nhưng nhân cách cao đẹp.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 5
Trong xã hội ngày nay với những xô bồ của cuộc sống không ít những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ bị vùi lấp đi bởi giá trị của đồng tiền, của danh vọng và địa vị. Bài thơ “Thương vợ” được đưa vào chương trình phổ thông là một bài học giàu giá trị nhân văn để các em học tập và là tấm gương để những người phụ nữ hiện đại phần nào soi mình vào đó gìn giữ nét đẹp truyền thống mà vẫn phù hợp với thời đại.
Kết bài phân tích hình ảnh bà Tú – Mẫu 6
Bài thơ đã khép lại với hình ảnh chân thực về người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh. Bà là một tấm gương sáng cho những người phụ nữ hiện đại soi lại chính mình.
Kết bài vẻ đẹp nhân cách Tú Xương qua bài thơ Thương vợ
Kết bài vẻ đẹp nhân cách Tú Xương – Mẫu 1
Tình yêu thương, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. Cảm xúc mới mẻ đó lại được diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tú Xương vừa mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc.
Kết bài vẻ đẹp nhân cách Tú Xương – Mẫu 2
Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông”, lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị. Ông tự trách mình “ăn lương vợ” mà “ăn ở bạc”. Vai trò người chồng, người cha chẳng giúp ích được gì, vô tích sự, thậm chí còn “hờ hững” với vợ con. Lời tự trách sao mà chua xót thế!
Kết bài vẻ đẹp nhân cách Tú Xương – Mẫu 3
Nguyễn Tuân đã dùng những lời sau để bình về bức tượng tạc hình Tú Xương: “Một ngôi tượng dong dỏng, một dáng người áo chùng khăn chít thơ thẩn bên dòng nước mà chờ một chuyến đò thời đại. Dưới chân tượng, trước bệ tượng, phẳng tắp một con sông thời gian”. Đó cũng sẽ là những hình ảnh còn đọng lại mãi trong lòng người về Tú Xương.
Kết bài vẻ đẹp nhân cách Tú Xương – Mẫu 4
Có một con người không xuất hiện trực tiếp là ông Tú, nhưng con mắt và trái tim của ông thì luôn luôn hiện hữu. Con mắt ông nhìn thấy rõ mọi nỗi đắng cay cực nhọc hàng ngày, và con tim thì thấu hiểu những nỗi cô đơn, tâm trạng âm thầm chịu đựng của bà. Bài thơ Thương vợ là một bản tự kiểm điểm, tự khiển trách hết sức chân thành và nghiêm khắc của Tú Xương. Mỗi lời thơ như một tiếng thở dài đau xót của một con người rất có ý thức trách nhiệm, nhưng bất lực. Đó là tấm lòng thương yêu cảm phục và biết ơn rất chân thành của người chồng đối với người vợ vì mình mà chịu nhiều đắng cay vất vả.
Kết bài phân tích hình ảnh ông Tú
Kết bài mẫu 1
Hình ảnh bà Tú trăm cơ nghìn cực cùng với tấm lòng yêu thương dành cho vợ đã trở thành nguồn cảm hứng trữ tình phong phú và hấp dẫn trong thơ ông. Bằng tài năng thi ca với sự cách tân mới mẻ trong ngôn ngữ, thi liệu và đề tài. Bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện được ân tình sâu đậm và chân thành của nhà thơ đối với bậc hiền phụ đồng thời cho thấy tâm hồn nhân cách cao đẹp của Tú Xương luôn cởi mở, nhân hậu với những người thân yêu của mình với tài năng của một thi sĩ biết vận dụng sáng tạo lời ăn tiếng nói của dân gian kết hợp với ngôn ngữ bác học làm nên một bài thơ hay và sâu sắc.
Kết bài mẫu 2
Bằng ngôn ngữ giản dị, tình cảm chân thành sâu sắc Tú Xương đã góp một cảm xúc mới mẻ vào văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ không chỉ thấy sự tảo tần, hi sinh của bà Tú, mà còn thấy được tình yêu thương, sự tri ân mà tác giả dành cho vợ. Qua đó còn làm sáng lên nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 11: Tổng hợp những kết bài bài thơ Thương vợ hay nhất (37 mẫu) Kết bài Thương vợ của Tú Xương của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.