Dàn ý bài Trao duyên của Nguyễn Du mang đến 10 mẫu cả dàn ý ngắn gọn và dàn ý chi tiết, từ đó giúp các em học sinh triển khai thêm nội dung để tạo thành bài văn phân tích, cảm nhận bài thơ Trao duyên hay, hoàn chỉnh.
Đoạn trích Trao duyên thực sự khiến người đọc không kìm được cảm xúc khi nghĩ đến thân phận và nỗi đau mà người con gái hiếu thảo ấy phải gánh chịu. Xã hội bất công, lòng người bạc bẽo đã đẩy những phận người thấp cổ bé họng vào con đường không lối thoát. Thúy Kiều và mối tình đứt gánh ấy là minh chứng cho điều đó. Để giúp các bạn lớp 10 nhanh chóng viết được các bài văn phân tích, cảm nhận hay về bài thơ Trao Duyên hãy cùng theo dõi 10 dàn ý Trao duyên trong bài viết dưới đây nhé.
Dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao duyên
a) Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời lưu lạc đau khổ của Thúy Kiều sau khi phải bán mình để lấy tiền đút lót cho quan lại cứu cha và em. Trước lúc đi xa, Kiều đã cầu xin Thúy Vân chấp nhận mối duyên thừa thay Kiều chăm sóc cho Kim Trọng.
– Khái quát nội dung 12 câu đầu: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
b) Thân bài
1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
– Lời nói:
- “Cậy”: đồng nghĩa với “nhờ”, ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
- “Chịu”: đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
=> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
– Hành động, cử chỉ: “lạy”, “thưa”
- Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
- Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
– Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
- “đứt gánh tương tư”
- “Mối tơ thừa”
- “Quạt ước, chén thề”
=> Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
– Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
-> Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
- Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
- Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
- “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
=> Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu Trao duyên
- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các điển tích, điển cố
- Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
c) Kết bài
- Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
Dàn ý phân tích bài thơ Trao duyên
Xem thêm: Phân tích bài thơ Trao duyên
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
II. Thân bài
1. Lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)
a. Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều
* Lời lẽ trao duyên
– Cậy: + Là một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói >< nhờ, mong (thanh bằng)
+ Cũng mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ nhưng cậy còn mang thêm sắc thái hàm ý về sự hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng
– Chịu: Nài ép, bắt buộc, không thể không nhận >< nhận: mang tính tự nguyện
* Cử chỉ trao duyên
– Lạy, thưa:
- Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
- Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra
→ Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều
→ Sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du
b. Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều.
* 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim
– Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư”
– Hình ảnh: “Mối tơ thừa”
– Hành động: “ Quạt ước, chén thề”
→ Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều
* 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em.
– Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
– Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn hi sinh tình.
→ Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
– “Ngày xuân em hãy còn dài”
→ Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
– “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
– Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều
→ Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời
⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
– Nội dung: 12 câu thơ đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên
– Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kiều trao kỉ vật và dặn dò Vân (14 câu thơ tiếp theo)
a. Sáu câu đầu: Kiều trao kỉ vật
– Kỉ vật; Chiếc vành, bức tờ mây
→ Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.
– Từ “giữ – của chung – của tin”
- “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa
- “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều: mảnh hương, tiếng đàn
→ Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.
b. Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều
* Kiều dự cảm về cái chết
– Hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh gợi về cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
→ Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng
→ Ta thấy được sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim trọng của Kiều
* Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân
– “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.
– “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.
→ Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều. Lúc này, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.
Tóm lại: Nội dung: 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
– Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, độc thoại nội tâm.
3. Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng
– Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
– Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi
– Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại
→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.
– Các hành động
- Nhận mình là “người phụ bạc”
- Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
- Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý
♦ Tiểu kết
– Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.
– Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại nhiều xúc cảm nơi người đọc.
Xem thêm: Sơ đồ tư duy bài Trao duyên
Dàn ý cảm nhận đoạn trích Trao duyên
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên
2. Thân bài
a. Lời nhờ cậy trao duyên của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)
* Bốn câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều
- Những từ ngữ “cậy”, “chịu” trong lời nói và hành động “lạy”, “thưa” khiến cho lời nhờ cậy trở nên vô cùng tha thiết.
- “Cậy” vừa mang theo sự khẩn cầu thiết tha vừa vô hình tạo ra sức nặng.
- Kiều dùng lời nói, hành động của người chịu ơn để nói với Thúy Vân.
=> Cách ứng xử của Kiều vẫn thể hiện sự sắc sảo, thông minh khôn khéo và tế nhị.
* Tám câu tiếp: Sự thuyết phục của Thúy Kiều
– 4 câu thơ tiếp: Thúy Kiều Kể về mối tình với chàng Kim
+ Quạt ước” và “chén thề” là những hình ảnh ước lệ tượng trưng gợi nhắc những kỉ niệm tình yêu đẹp đẽ với chàng Kim.
– 4 câu thơ sau: Lí do Kiều quyết định trao duyên
- Biến cố gia đình ập tới, Kiều buộc phải từ bỏ tình yêu để làm tròn chữ hiếu
- Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- Kiều mong Thúy Vân thấu hiểu và đồng ý lời thỉnh cầu của mình. Thậm chí, Thúy Kiều nhắc đến cả tình thân ruột thịt và cái chết.
=> Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
b. Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân (14 câu thơ tiếp theo)
* Sáu câu đầu: Thúy Kiều trao kỉ vật cho Thúy Vân
- Tất cả những kỉ vật như “chiếc vành”, “bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền” đều là minh chứng cho một đoạn tình cảm sâu nặng.
- Hai từ “của chung” thể hiện sự lúng túng, ngập ngừng, cho thấy tâm trạng của Kiều khi trao lại kỉ vật cho em.
- Sự mâu thuẫn, xung đột: Lí trí thì mách bảo dứt khoát trao đi nhưng tình cảm thì lại không thể.
* Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều
– Kiều dường như có dự cảm về cuộc đời mình và cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
=> Thể hiện sự đau đớn, tuyệt vọng của Kiều và tấm lòng thủy chung của nàng. Ngay cả khi chết đi vẫn hướng về Kim Trọng
c. Thực tại xót xa và lời nhắn gửi tới chàng Kim (tám câu thơ cuối)
– Dù do tình cảnh ép buộc, nàng vẫn cảm thấy mình là người có lỗi, mình là người đã cô phụ chàng Kim. – – Tiếng gọi Kim Trọng cất lên tha thiết và nghẹn ngào. Cả đoạn thơ như những tiếng than đứt ruột.
=> Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác
d. Đánh giá nghệ thuật
- Cách sử dụng thể thơ lục bát nhuần nhuyễn, sáng tạo
- Các thành ngữ dân gian
- Khẳng định tài năng của Nguyễn Du
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
Xem thêm: Cảm nhận đoạn trích Trao duyên
Dàn ý số 1
1. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
- Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
- Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
- Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
- Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
- Mức độ của nỗi đau cao hơn,xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
- Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
- Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Xem thêm: Cảm nhận 12 câu đầu bài Trao duyên của Nguyễn Du
Dàn ý số 2
a) Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời lưu lạc đau khổ của Thúy Kiều sau khi phải bán mình để lấy tiền đút lót cho quan lại cứu cha và em. Trước lúc đi xa, Kiều đã cầu xin Thúy Vân chấp nhận mối duyên thừa thay Kiều chăm sóc cho Kim Trọng.
– Khái quát nội dung 12 câu đầu: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
b) Thân bài
1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
– Lời nói:
- “Cậy”: đồng nghĩa với “nhờ”, ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
- “Chịu”: đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
=> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
– Hành động, cử chỉ: “lạy”, “thưa”
- Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
- Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
– Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
- “đứt gánh tương tư”
- “Mối tơ thừa”
- “Quạt ước, chén thề”
=> Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
– Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
-> Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
- Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
- Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
- “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
=> Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu Trao duyên
- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các điển tích, điển cố
- Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
c) Kết bài
- Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
Xem thêm: Phân tích 12 câu thơ đầu bài Trao duyên
Dàn ý số 3
1. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
- Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
- Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
- Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
- Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
- Mức độ của nỗi đau cao hơn,xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
- Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
- Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Dàn ý tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên
a) Mở bài
– Giới thiệu sơ lược về tác giả, đoạn trích
- Nguyễn Du là một ngôi sao sáng trên nền trời thơ ca Việt Nam, ông còn là bậc thầy trong cả việc miêu tả nội tâm nhân vật.
- Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn thơ có ý nghĩa vô cùng đặc biệt trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
– Khái quát tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích: Đoạn trích là tiếng lòng đau xót và tê tái, tâm trạng giằng xé đầy đau khổ của Thúy Kiều khi phải chia lìa hạnh phúc của mình.
b) Thân bài
* Luận điểm 1: Tâm trạng Kiều khi mở lời trao duyên
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
….
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”
– Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa).
-> Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
– Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim:
- “Giữa đường đứt gánh tương tư”
- “Mối tơ thừa”
- “Quạt ước, chén thề”
-> Mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
– Kiều giãi bày lí do đi đến quyết định trao duyên cho Vân
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”. Kiều buộc phải chọn một trong hai con đường là “hiếu” và “tình” -> Kiều đành chọn hi sinh tình để giữ trọn hiếu.
=> Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
+ “Ngày xuân em hãy còn dài”
-> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
+ “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” : Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
=> Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Luận điểm 2: Tâm trạng Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em
– “Chiếc vành, bức tờ mây”
-> Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.
– Từ “giữ – của chung – của tin”
- “Của chung” : của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa.
- “Của tin” : những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều (mảnh hương, tiếng đàn)
-> Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.
– Kiều dự cảm về cái chết:
+ hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
-> Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng.
=> Sự đau đớn, đầy tuyệt vọng, tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim Trọng của Kiều.
– Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân
- “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.
- “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.
-> Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.
=> Thúy Kiều trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
* Luận điểm 3: Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về Kim Trọng
– Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
– “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
-> Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình, số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
– Hành động:
- Nhận mình là “người phụ bạc”
- Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
- Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
-> Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý.
=> Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.
c) Kết bài
- Khái quát tâm trạng của Kiều trong đoạn trích.
- Cảm nhận của em.
Dàn ý phân tích 8 câu cuối đoạn trích Trao duyên
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
- Đoạn cuối 8 câu cuối đoạn: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.
- Trích dẫn thơ:
II. Thân bài:
*Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng
– Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
– Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi
– Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại
→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.
– Các hành động
- Nhận mình là “người phụ bạc”
- Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
- Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý
* Tóm lại: 8 câu cuối đoạn
- Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.
- Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.
III. Kết bài:
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại nhiều xúc cảm nơi người đọc.
Xem thêm: Phân tích 8 câu cuối đoạn trích Trao duyên
Dàn ý cảm nhận 12 câu đầu bài Trao duyên
1. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
- Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
- Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
- Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
- Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
- Mức độ của nỗi đau cao hơn,xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
- Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
- Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Dàn ý phân tích 14 câu giữa bài Trao duyên
I. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích Trao duyên
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Đoạn trích Trao duyên (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân.
– Khái quát nội dung 14 câu thơ giữa (từ câu 13 đến câu 26): Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (độc thoại).
II. Thân bài:
* Hoàn cảnh trao duyên:
– Sau khi thu xếp xong việc bán mình để cứu cha và em, đêm trước khi Kiều phải theo Mã Giám Sinh ra đi, Kiều bồi hồi thương cho chàng Kim, tìm cách trả nợ tình cho chàng. “Đèn thắp sáng đêm nước mắt đầm đìa/ dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn” nhân lúc Thúy Vân thức dậy hỏi han bấy giờ Kiều mới nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
* Luận điểm 1: Tâm trạng Kiều khi trao duyên, trao kỉ vật cho em (6 câu đầu)
“Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
– Kỷ vật tình yêu: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền. -> Những kỷ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng.
– “Duyên này thì giữ”: Trao kỉ vật nhưng không thể quên được kỷ niệm -> Tình yêu sâu đậm, nồng nàn Kim – Kiều.
– “Của chung”: từng là của riêng Kim và Kiều, này là của chung Kim, Kiều, Vân -> Sự đau đớn, tiếc nuối.
– “Ngày xưa”: Mọi kỉ niệm chỉ còn là quá khứ -> Luyến tiếc.
=> Lý trí mâu thuẫn với tình cảm, sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều.
* Luận điểm 2: Lời dặn dò của Kiều với em (8 câu sau)
“Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan”
– Kiều tưởng tượng viễn cảnh hội ngộ bằng thế giới tâm linh, cõi âm đầy ma mị.
– “mai này, dù có” -> Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai.
– “Hồn” : Nói đến cái chết.
– “Bồ liễu”: Chỉ người phụ nữ yếu đuối.
– “Trúc mai”: Chỉ tình yêu lứa đôi.
– “Dạ đài”: Âm phủ.
– “Thác oan”: Cái chết oan khuất.
-> Dự cảm về cái chết đầy oan khuất, linh hồn không thể siêu thoát của Kiều.
– Kiều dặn dò Thúy Vân:
- Thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Nhớ đến tình máu mủ chị em.
- Chết đi vẫn nặng lời thề: Tình yêu thủy chung, mãnh liệt, bất tử.
-> Ý thức về sự bất hạnh của bản thân, tự khóc thương cho mình.
=> Tình cảm lý trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật khắc họa, miêu tả nội tâm nhân vật
- Ngôn ngữ độc thoại sinh động
- Sử dụng ngôn từ điêu luyện
- Sự kết hợp giữa ngôn ngữ dân gian và bác học vô cùng đặc sắc.
III. Kết bài:
- Khái quát lại nội dung 14 câu giữa bài Trao duyên.
- Nêu cảm nhận của em.
Xem thêm: Phân tích 14 câu giữa đoạn trích Trao duyên
Dàn ý phân tích Nỗi đau của Thúy Kiều
I. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều (giá trị đặc sắc), đoạn trích trao duyên (vị trí và nội dung đoạn trích).
– Khái quát về nỗi đau của Kiều trong đoạn trích Trao duyên: Đó là những bi kịch đầy đau đớn của một kiếp tài hoa bạc mệnh. Qua đó thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương của tác giả.
II. Thân bài:
1. Nỗi đau phải chọn lựa giữa tình và hiếu.
– Kiều kể về mối tình mặn nồng cùng chàng Kim:
+ Thời gian: “Khi ngày…khi đêm’: Sự gắn bó mặn nồng của Kim và Kiều
+ Hành động: “ Quạt ước, chén thề”: Gợi những kỉ niệm đẹp, những lời hẹn ước của hai người
– “Sóng gió bất kì”: Kiều nhắc đến cơn sóng gió, tai biến của gia đình.
– Thúy Kiều phải đứng giữa hai lựa chọn: Tình và hiếu, cuối cùng Kiều đã chọn chữ Hiếu và hi sinh chữ tình.
→ Mối tình Kim – Kiều là mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh. Phải hi sinh chữ tình Kiều vô cùng đau đớn, xót xa.
2. Nỗi đau phải trao đi duyên tình.
a. Lời lẽ và hành động trao duyên của Kiều
– Lời lẽ:
+ “Cậy”: trông mong tin tưởng, mang âm điệu nặng nề gợi sự đau đớn khó nói
+ “Chịu”:sắc điệu cầu khẩn van xin.
– Hành động: “Lạy, thưa” thể hiện sự thay đổi ngôi thức bậc, khẩn khoản vì đó là việc nhờ cậy cực kì quan trọng
→ Lời lẽ và hành động khẩn khoản, trang trọng vì Kiều biết hành động trao duyên của mình có ảnh hưởng lớn đến cuộc đời Vân.
b. Lí lẽ trao duyên:
– Kiều nhắc đến tuổi trẻ của Vân, nhắc đến tình máu mủ, và cả cái chết
→ Những lí lẽ vô cùng sắc sảo đầy lí trí, thuyết phục em bằng cả lí lẽ và tình cảm khiến Vân không thể từ chối
→ Kiều đang cố gồng mình làm chủ cảm xúc dù đang vô cùng đau đớn.
c. Kiều trao kỉ vật cho em.
– Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây
→ Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.
→ Kiều đau đớn khi nhớ lại mối tình đẹp của mình
– Cách nói: “Duyên này thì giữ – vật này của chung”: Sự giằng xé, mâu thuẫn trong tâm trạng Kiều.
→ Kiều đau đớn, dằn vặt tột cùng khi trao đi kỉ vật tình yêu. Khi lí trí không thể là chủ, nàng đã quyết giữ lại tình yêu mà chỉ trao duyên số.
d. Kiều dặn dò em.
– Từ ngữ chỉ cái chết: lò hương, hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan,
→ Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng.
⇒ Còn gì đau đớn hơn khi Kiều phải đi trao duyên trong khi trong lòng còn yêu rất nhiều. Đó là bi kịch lớn trong tình yêu.
⇒ Người mà Kiều trao duyên lại chính là em gái của mình vì đó là người mà Kiều tin tưởng nhất, nhưng nó lại khiến nỗi đau của Kiều lớn hơn vì nàng lo lắng cho tương lai của Vân rồi đây sẽ ra sao.
3. Nỗi đau trước cuộc đời dang dở, đổ vỡ, lênh đênh, lỡ làng
– Sử dụng một loạt các thành ngữ.
+ “Trâm gẫy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ
+ “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát
+ “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo
+ “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
– Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.
→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.
⇒ Thực tại cuộc đời đầy nhiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.
III. Kết bài:
– Khái quát lại những nội đau của Kiều trong đoạn trích
– Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Xót thương, đồng cảm, chia sẻ với những nỗi đau của Kiều.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 10: Dàn ý bài Trao duyên của Nguyễn Du (10 Mẫu) Dàn ý Trao duyên chi tiết nhất của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.