Phô mai đã trở nên phổ biến đến mức khó có thể nghĩ rằng đó thực sự là một mặt hàng xa xỉ. Bây giờ, mặc dù vậy, không phải tất cả các loại phô mai đều như nhau – một số loại có giá đắt một cách đáng ngạc nhiên. Điều này có thể là do sự quý hiếm của các thành phần của chúng hoặc do sự phức tạp về cách chúng được tạo ra. Để biết thêm về chúng, hãy cùng đến với Top 10 loại phô mai đắt nhất thế giới.
Caciocavallo Podolico
Caciocavallo có nghĩa là pho mát ngựa, nhưng nó không được làm từ sữa ngựa. Thay vào đó, nó đề cập đến cách pho mát sẽ được vận chuyển bằng ngựa xuống vùng núi nơi nó được làm ra. Còn Podolico dùng để chỉ một giống gia súc Podolica đặc biệt và quý hiếm sống ở miền Nam nước Ý. Gia súc ăn theo chế độ ăn địa phương gồm cỏ và quả mọng vào mùa hè, chế độ này mang lại cho sữa của chúng một hương vị riêng biệt.
Phô mai được làm từ sữa của chúng cùng với số lượng gia súc nhỏ của Podolica, và các phương pháp truyền thống được sử dụng để tạo ra Caciocavallo Podolico, nó dẫn đến một mức giá khá cao khoảng 50 đô la một pound.
Phô mai xanh Jersey
Phô mai lấy tên từ giống gia súc Jersey, ban đầu đến từ hòn đảo cùng tên ở eo biển Anh. Tuy nhiên, Jersey Blue Cheese thực sự được sản xuất tại Thành phố Lichtensteig ở Thụy Sĩ . Lần đầu tiên được làm bởi thợ làm phô mai Willi Schmid, Jersey Blue Cheese được làm từ sữa chưa qua chế biến.
Các viên sữa đông cũng được ép bằng tay để tạo cho phô mai có hình dạng đặc biệt của khuôn ăn được và hình dạng giống như mái vòm cuối cùng. Các nhà dinh dưỡng thậm chí còn lưu ý rằng phô mai xanh Jersey có hàm lượng beta-carotene cao so với các loại phô mai khác. Tất cả những kết quả này khiến Phô mai Xanh Jersey có giá khoảng 45 đô la một pound.
Pule
Được biết đến ở quê hương Serbia với cái tên magareci sir , Pule được coi là loại pho mát đắt nhất trên toàn thế giới. Trung bình, Pule có giá ước tính khoảng 600 đô la cho mỗi kg. Điều này là do sự quý hiếm của một trong những thành phần của nó, sữa của một con lừa Balkan, chiếm 60% phô mai.
Thật không may, ngày nay lừa Balkan chỉ có khoảng 100 con cái, không phải tất cả đều tiết sữa vào một thời điểm nhất định. Vì cần 25 lít sữa để tạo ra một kg Pule, điều này trực tiếp góp phần vào chi phí tuyệt đối của phô mai. Điều này cũng có nghĩa là phô mai chỉ được làm ở nơi sống của những con lừa Balkan, Khu bảo tồn Thiên nhiên Zasavica ở Serbia.
Cabrales
Cabrales giành được vị trí thứ hai sau một cuộc đấu giá vào năm 2018. Năm đó chứng kiến một khối phô mai Cabrales nặng 2,62 kg được bán với giá 16.000 USD. Điều này cũng mang lại cho Cabrales một vị trí trong Sách Kỷ lục Guinness Thế giới, là pho mát đắt nhất từng được bán trong một cuộc đấu giá. Cabrales lấy tên từ nơi xuất phát của nó, xã Cabrales thuộc Công quốc Asturias của Tây Ban Nha. Các nông dân chăn nuôi bò sữa của xã làm pho mát từ sữa dê và cừu, bằng phương pháp truyền thống được truyền lại từ bao đời nay.
Các quy định về thực phẩm quy định rằng chỉ phô mai được làm bằng những phương pháp đó và từ vùng đó của Tây Ban Nha mới có thể tự gọi là phô mai Cabrales. Bản thân phô mai đã từng được bán theo cách truyền thống được gói trong lá phong. Tuy nhiên, các quy định của EU đã buộc phải áp dụng phương pháp bọc nhôm hiện đại. Tuy nhiên, người dân địa phương vẫn tiếp tục buôn bán phô mai Cabrales với nhau theo cách gói truyền thống.
Phô mai Moose
Phô mai Moose thực sự có thể đắt hơn Pule, 1.000 đô la một kg. Tuy nhiên, nó thường được bán theo đồng bảng Anh, có giá khoảng 445 đô la. Điều này làm cho phô mai moose trở thành loại phô mai đắt thứ ba trên thế giới. Chi phí của nó đến từ thực tế là chỉ có một nhóm thợ làm phô mai thực sự sản xuất phô mai Moose trên thế giới.
Được dẫn dắt bởi Christer và Ulla Johansson, phô mai Moose được làm từ sữa nai sừng tấm trong hộ gia đình Johansson ở Thụy Điển . Họ thường sản xuất khoảng 300 kg pho mát mỗi năm. Ba loại pho mát moose được tạo ra: kiểu feta mềm, kiểu vỏ cứng hơn và cuối cùng là pho mát xanh chín. Pho mát cũng được phục vụ phổ biến nhất tại nhà hàng Älgens Hus, cũng ở Thụy Điển.
White Stilton Gold – Phô mai vàng Stilton trắng
Là một biến thể của phô mai Stilton theo cách truyền thống được làm từ năm 1911 tại làng Stilton ở Anh, phô mai White Stilton Gold được bán với giá khoảng 420 USD / pound. Nó cũng được bán theo miếng, nặng 100 gram mỗi miếng với giá khoảng 95 đô la.
Khoản chi phí này đến từ việc sử dụng rượu vàng để làm ra lô pho mát này, như một phần của phiên bản đặc biệt để kỷ niệm thương hiệu. Phô mai trắng Stilton Gold cũng mất nhiều thời gian để ủ hơn các loại phô mai khác, để đảm bảo nó không bị nấm mốc ăn được và biến nó thành phô mai xanh.
Wyke Farms Cheddar
Wyke Farms trở thành nhà sản xuất pho mát lớn nhất ở Anh, sử dụng công thức bí mật ban đầu thuộc về Ivy Clothier vào những năm 1950. Mặc dù nó sử dụng sữa bò thông thường làm thành phần chính, nhưng tên thương hiệu, cũng như các phương pháp bí mật được sử dụng để tạo ra phô mai, đã khiến nó có giá cao. Phô mai cũng có ưu điểm là không thiếu gluten nên có thể dùng được cho những người dị ứng với gluten.
Điều đó nói rằng, giá có thể thay đổi tùy thuộc vào thời gian ủ của phô mai mà khách hàng muốn mua. Wyke Farms Cheddar ủ lâu nhất, 15 tháng, có giá trung bình 200 đô la một pound. Tuy nhiên, các loại phô mai non có thể bán với giá thấp hơn nhiều, chỉ 14 USD / pound.
Phô mai xanh Rogue River
Loại phô mai này lấy tên từ sông Rogue ở Oregon , nơi nó được làm mỗi năm một lần vào mùa thu. Những cơn mưa mùa thu thực sự khiến cỏ mọc vào cuối năm ở Thung lũng sông Rogue. Những con bò ăn cỏ trên bãi cỏ này mang lại cho sữa của chúng một hương vị độc đáo, mùi vị này sẽ được truyền sang phô mai làm từ sữa đó.
Phô mai sau đó được ủ tới 11 tháng, trước khi được gói bằng tay trong lá nho ngâm trong rượu lê. Điều này không chỉ giúp giữ cho phô mai ẩm và tươi mà còn làm tăng thêm hương vị của nó. Được bán với giá $ 75 mỗi pound, Rogue River Blue Cheese trở thành một mặt hàng có giá cả phải chăng trong danh sách này.
Beaufort d’Ete
Tên có nghĩa là “Beaufort mùa hè”, đề cập đến cách nó được tạo ra trong một mùa cụ thể. Bản thân Beaufort đến từ Thung lũng Beaufortain, một trong bốn nơi ở Pháp được phép tiếp thị sản phẩm phô mai của họ với tên gọi Beaufort Cheese. Quá trình sản xuất phô mai sử dụng các công cụ và phương pháp truyền thống, với sữa được sử dụng làm nguyên liệu chính thậm chí chưa qua chế biến.
Phô mai được sản xuất có thể để lâu đến một năm trước khi được bán. Điều này giữ cho nó mềm và thậm chí dễ tan chảy. Điều này làm cho nó đặc biệt thích hợp để làm nước xốt. Phô mai cũng có một vị trí như một thành phần trong các món cá và thịt trắng khác nhau. Beaufort d’Ete thường có giá khoảng $ 45 mỗi pound, đắt, nhưng không đắt bằng các loại phô mai khác trong danh sách này.
Phô mai cổ điển Cave Aged Gruyere
Với mức giá 45 đô la một pound, phô mai lấy tên từ nơi nó được sản xuất ở thị trấn Gruyere ở Thụy Sĩ. Điều đó, và từ cách pho mát được ủ chín tháng trong các hang động Alpine gần đó. Môi trường độc đáo bên trong những hang động đó khiến các tinh thể muối nhỏ phát triển bên trong phô mai, giúp tạo ra hương vị hấp dẫn đặc biệt cho phô mai.
Những người sành ăn mô tả hương vị của phô mai rất nhẹ nhàng, rất thích hợp cho các món ăn phức tạp vì phô mai sẽ không lấn át các thành phần khác. Nó cũng khiến phô mai phát triển các lỗ nhỏ giống như khuôn mẫu phổ biến của phô mai Thụy Sĩ.
Trên đây là bài viết Top 10 loại phô mai đắt nhất trên thế giới. Chà, bỏ ra 600$ cho 1kg phô mai Pule, chuyện này chỉ xuất hiện trong giấc mơ… Thôi thì nhẹ nhàng đi ra quán hàng ở vỉa hè tậu một chiếc phô mai con bò cười về vừa gặm nhấm vừa mơ mộng vậy.
Đăng bởi: Lê Như Ngọc Nhi
Từ khoá: Top 10 loại phô mai đắt nhắt trên thế giới
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Top 10 loại phô mai đắt nhắt trên thế giới của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.