Tổng hợp các phương pháp giải Toán Tiểu học hướng dẫn các em học sinh cách làm các dạng Toán thường gặp trong chương trình Tiểu học vô cùng đơn giản, dễ hiểu. Nhờ đó, các em sẽ nắm được các phương pháp giải, để ngày càng học tốt môn Toán.
Với phương pháp giải các dạng Toán tính ngược từ cuối, rút gọn phân số, dùng dấu hiệu chia hết, quy đồng tử số các phân số, phép chia có dư… các em sẽ rèn kỹ năng giải Toán thật tốt. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm Công thức tính diện tích, chu vi, thể tích hình cơ bản. Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn:
Phương pháp tính ngược từ cuối
Có một số bài toán cho biết kết quả sau khi thực hiện liên tiếp một số phép tính đối với số phải tìm. Khi giải các bài toán dạng này, ta thường dùng phương pháp tính ngược từ cuối (đôi khi còn gọi là phương pháp suy ngược từ cuối)
Khi giải toán bằng phương pháp tính ngược từ cuối, ta thực hiện liên tiếp các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong đề bài. Kết quả tìm được trong bước trước chính là thành phần đã biết của phép tính liền sau đó. Sau khi thực hiện hết dãy các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong đề bài, ta nhận được kết quả cần tìm.
Những bài toán giải được bằng phương pháp tính ngược từ cuối thường cũng giải được bằng phương pháp đại số hoặc phương pháp ứng dụng đồ thị (xem các số tiếp theo).
Ví dụ 1: Tìm một số, biết rằng tăng số đó gấp đôi, sau đó cộng với 16 rồi bớt đi 4 và cuối cùng chia cho 3 ta được kết quả bằng 12.
Phân tích: Trong bài này ta đã thực hiện liên tiếp đối với dãy số cần tìm dãy các phép tính dưới đây:
x 2, + 16, – 4, : 3 cho kết quả cuối cùng bằng 12.
– Ta có thể xác định được số trước khi chia cho 3 được kết quả là 12 (Tìm số bị chia khi biết số chia và thương số).
– Dựa vào kết quả tìm được ở bước 1, ta tìm được số trước khi bớt đi 4 (Tìm số bị trừ khi biết số trừ và hiệu số).
– Dựa vào kết quả tìm được ở bước 2, ta tìm được số trước khi cộng với 16 (Tìm số hạng chưa biết khi biết số hạng kia và tổng số).
– Dựa vào kết quả tìm được ở bước 3, ta tìm được số trước khi nhân với 2, chính là số cần tìm (Tìm thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia).
Từ phân tích trên ta đi đến lời giải như sau:
Số trước khi chia cho 3 là:
12 x 3 = 36
Số trước khi bớt đi 4 là:
36 + 4 = 40
Số trước khi cộng với 16 là:
40 – 16 = 24
Số cần tìm là:
24 : 2 = 12
Trả lời: Số cần tìm là 12.
Ví dụ 2: Tìm ba số, biết rằng sau khi chuyển 14 đơn vị từ số thứ nhất sang số thứ hai, chuyển 28 đơn vị từ số thứ hai sang số thứ ba rồi chuyển 7 đơn vị từ số thứ ba sang số thứ nhất ta được ba số đều bằng 45.
Phân tích: Ta có thể minh họa các thao tác trong đề bài bằng sơ đồ sau:
Ta có:
Số thứ nhất: – 14; + 7 cho kết quả là 45
Số thứ hai: + 14; – 28 cho kết quả là 45
Số thứ ba: + 28; – 7 cho kết quả là 45
Từ phân tích trên ta đi đến lời giải của bài toán như sau:
Số thứ nhất là: 45 – 7 + 14 = 52.
Số thứ hai là: 45 + 28 – 14 = 49.
Số thứ ba là: 45 + 7 – 28 = 24.
Trả lời: Ba số cần tìm là: 52; 49 và 24.
Lời giải bài toán trên có thể thể hiện trong bảng sau:
Trả lời: Ba số cần tìm là: 52; 49 và 24.
Các bạn thử giải các bài toán sau bằng phương pháp tính ngược từ cuối:
Bài 1: Tìm một số, biết rằng giảm số đó đi 3 lần, sau đó cộng với 5, rồi nhân với 2 và cuối cùng chia cho 8 được kết quả bằng 4.
Bài 2: Tổng số của ba số bằng 96. Nếu chuyển từ số thứ hai sang số thứ nhất 3 đơn vị và sang số thứ ba 17 đơn vị, cuối cùng chuyển từ số thứ ba sang số thứ nhất 9 đơn vị thì số thứ nhất sẽ gấp đôi số thứ hai và bằng 2/5 số thứ ba. Tìm ba số đó.
Thế nào là … giả thiết tạm
Trong các bài toán ở Tiểu học, có một dạng toán trong đó đề cập đến hai đối tượng (là người, vật hay sự việc) có những đặc điểm được biểu thị bằng hai số lượng chênh lệch nhau, chẳng hạn hai chuyển động có vận tốc khác nhau, hai công cụ lao động có năng suất khác nhau, hai loại vé có giá tiền khác nhau …
Ta thử đặt ra một trường hợp cụ thể nào đó không xảy ra, không phù hợp với điều kiện bài toán, một khả năng không có thật , thậm chí một tình huống vô lí. Tất nhiên giả thiết này chỉ là tạm thời để chúng ta lập luận nhằm đưa bài toán về một tình huống quen thuộc đã biết cách giải hoặc lập luận để suy ra được cái phải tìm. Chính vì thế mà phương pháp giải toán này phải đòi hỏi có trí tưởng tượng phong phú, óc suy luận linh hoạt…
Những bài toán giải được bằng phương pháp giả thiết tạm có thể giải bằng phương pháp khác. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cách giải bằng giả thiết tạm thường gọn gàng và mang tính “độc đáo”.
Ví dụ: Trước hết, ta hãy xét một bài toán cổ quen thuộc sau đây:
Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn
Hỏi mấy gà, mấy chó?
Cách 1:
(Cách giải quen thuộc)
Rõ ràng 36 con không thể là gà cả (vì khi đó có 2 x 36 = 72 chân!), cũng không thể là chó cả (vì khi đó có 4 x 36 = 144 chân!).
Bây giờ ta giả sử 36 con đều là chó cả (đây là giả thiết tạm), thì số chân sẽ là: 4 x 36 = 144 (chân).
Số chân dôi ra là: 144 – 100 = 44 (chân)
Sở dĩ như vậy là vì số chân của mỗi con chó hơn số chân của mỗi con gà là: 4 – 2 = 2 (chân).
Vậy số gà là: 44:2 = 22 (con).
Số chó là: 36 – 22 = 14 (con).
Cách 2:
Ta thử tìm một giả thiết tạm khác nữa nhé.
Giả thiết, mỗi con vật được “mọc” thêm một cái đầu nữa ! khi đó, mỗi con có hai đầu và tổng số đầu là:
2 x 36 = 72 (đầu)
Lúc này, mỗi con gà có hai đầu và hai chân , Mỗi con chó có hai đầu bốn chân. Với số chân nhiều hơn số đầu là:
100 – 72 = 28 (cái)
Đối với gà thì số chân bằng số đầu, còn đối với chó có số chân nhiều hơn số đầu là:
4 – 2 = 2 (cái)
Suy ra số chó là:
28:2 = 14 (chó)
Số gà là: 36 – 14 = 22 (gà).
Cách 2:
Bây giờ ta giả thiết một trường hợp thật vô lí nhé! Ta giả thiết mỗi con vật đều bị “chặt đi” một nửa số chân. Như vậy, mỗi con chó chỉ còn có hai chân và mỗi con gà chỉ con một chân. tổng số chân cũng chỉ còn một nửa, tức là:
100 : 2 = 50 (chân 0).
Bây giờ, ta lại giả thiết mỗi con chó phải “co” một chân lên để mỗi con vật chỉ có một chân, khi đó 36 con vật có 36 chân. Như vậy, số chân chó phải “co” lên là:
50 – 36 = 14 (chân). Vì mỗi con chó có một chân “co” nên suy ra có 14 con chó.
Vậy số gà là: 36 – 14 = 22 (9 con).
Cách 3:
Gợi ý : Giả sử mỗi con gà “mọc thêm” 2 chân, khi đó cả 36 con đều có 4 chân và tổng số chân là:
4 x 36 = 144 (chân)…
Mời các bạn tiếp tục đọc lập luận, đồng thời xét xem điều giả thiết tạm thời này dựa vào cách giải nào đã biết).
Cách 4:
Gợi ý : Giả sử mỗi con chó “bị chặt đi” 2 chân, khi đó cả 36 con đều có 2 chân và tổng số chân là:
2 x 36 = 72 (chân)…
(Mời bạn đọc tiếp tục lập luận, sau đó cũng xét xem giả thiết tạm thời này đã dựa vào cách giải quen thuộc nào nhé.)
Sau đây là một số bài vận dụng:
Bài tập 1:
Rạp Kim Đồng một buổi chiếu phim bán được 500 vé gồm hai loại 2000đ và 3000đ. Số tiền thu được là 1120000đ. Hỏi số vé bán mỗi loại là bao nhiêu?
(Trả lời: 380 vé và 120 vé).
Bài tập 2: (bài toán cổ)
Quýt ngon mỗi quả chia ba
Cam ngon mỗi quả chia ra làm mười
Mỗi người một miếng, trăm người
Có mười bảy quả, chia rồi còn đâu!
Hỏi có mấy quả cam, mấy quả quýt?
(Trả lời: 7 quả cam, 10 quả quýt!)
Rút gọn phân số
Rút gọn một phân số đã cho là tìm một phân số bằng nó mà tử số và mẫu số này nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số đã cho. Thông thường, khi rút gọn phân số là phải được một phân số tối giản. Cách rút gọn phân số : Cùng chia tử số và mẫu số cho một số tự nhiên lớn hơn 1. Điều quan trọng nhất là phải tìm được số tự nhiên đó để thực hiện việc rút gọn phân số. Việc này có thể thực hiện một lần hoặc vài lần mới tìm được phân số tối giản. dưới đây là một số ví dụ minh hoạ về cách tìm “số để rút gọn được”.
1. Dựa và dấu hiệu chia hết
Ví dụ. Rút gọn mỗi phân số :6/8 (cùng chia 2); 27/36 (cùng chia 9); 15/40 (cùng chia 5).
2. Chia dần từng bước hoặc gộp các bước (theo quy tắc chia một số cho một tích).
Ví dụ. Rút gọn phân số 132 / 204
132 / 204 = 132:2 / 204:2 = 66 / 102;
66:2 / 102:2 = 33/51; 33:3 / 51:3 = 11/17
Vậy 132 / 204 = 11/17.
Vì 2 x 2 x 3 = 12 nên
132:12 / 204:12 = 11/17.
3. Dùng cách thử chọn theo các bước.
Ví dụ. Rút gọn phân số 26/65.
Bước 1: 26:2 = 13
Bước 2: 65:13 = 5
Bước 3: Cùng chia 13.
26:13 / 65:13 = 2/5.
4. Phân số có dạng đặc biệt.
Ví dụ. Rút gọn phân số 1133 / 1442.
Bước 1: 1133 : 11 = 103
Bước 2: 1442 :14 = 103
Bước 3: Cùng chia 103.
1133 / 1442 = 1133:103 / 1442:103 = 11/14.
Vận dụng những hiểu biết của mình, các em hãy tự giải các bài tập sau:
Rút gọn phân số: 35 / 91; 37 / 111; 119 / 153; 322 / 345; 1111 / 1313.
Bài Toán chia gia tài
Các bạn vừa giải bài toán “Ôtôna đã làm thế nào?”. Đây là bài toán tương tự của bài toán dân gian:
“Một người nông dân nuôi được 17 con trâu. Trước khi qua đời, ông di chúc lại cho ba người con:
– Con cả được 1/2 đàn trâu.
– Con thứ được chia 1/3 đàn trâu.
– Con út được chia 1/9 đàn trâu.
Ba người con loay hoay không biết làm thế nào để chia gia tài mà không phải xẻ thịt các con trâu. Em hãy tìm cách giúp họ”.
Có thể giải bài toán như sau:
Em đem một con trâu (nếu không có trâu thật thì dùng trâu bằng gỗ chẳng hạn) đến nhập thêm vào 17 con trâu thành một đàn 18 con trâu. Sau đó:
– Chia cho người con cả 1/2 đàn, tức là: 18 : 2 = 9 (con trâu)
– Chia cho người con thứ 1/3 đàn, tức là: 18 : 3 = 6 (con trâu)
– Chia cho người con út 1/9 đàn, tức là: 18 : 9 = 2 (con trâu)
Vậy ba người con được vừa đúng:
9 + 6 + 2 = 17 (con trâu)
Còn em lại mang con trâu của mình về.
Cách giải trên tuy hơi lạ nhưng cũng dễ hiểu: Vì 17 không chia hết cho 2, cho 3 và cho 9; nhưng khi có thêm 1 con trâu nữa thì 18 liền chia hết cho 2, 3 và 9. Nhờ thế mà chia được.
Song cái độc đáo của cách giải này lại ở chỗ khác cơ.
Nếu ta để ý thì thấy ngay
9 con trâu > 17/2 con trâu (vì 18/2>17/2 )
6 con trâu > 17/3 con trâu (vì 18/3>17/3 )
2 con trâu > 17/9 con trâu (vì 18/9>17/9 )
Do đó trong cách chia trên người con nào cũng được hưởng lợi. ấy thế mà em lại không mất thêm một con trâu nào (con trâu đem đến lại dắt về). Sao kì vậy? Chỗ bí hiểm ở đây là do tổng ba phân số biểu thị các phần được
chia theo di chúc chưa bằng 1 (tức là chưa bằng cả đàn trâu), vì:
(1/2)+(1/3) +(1/9)=(9+6+2):18=17/18 (đàn trâu)
Như vậy, thật ra người cha đã chỉ di chúc chia cho các con có 17/18 đàn trâu mà thôi, còn thiếu 1/18 nữa thì mới đủ 18/18, tức là cả đàn trâu.
Thế nhưng nhờ em đem thêm 1 con trâu nữa tới nên đã chia được cho ba người con cả đàn trâu (hay đàn trâu, gồm 17 con). Do đó cả ba người con đều được chia nhiều hơn phần nêu ở di chúc nhưng em lại không tốn thêm một con trâu nào!
Dạng Toán dùng dấu hiệu chia hết
Trong tháng 9 các em lớp 5 đã học về dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. Các em đã được làm quen với dạng toán điền chữ số thích hợp vào dấu sao (*) thỏa mãn điều kiện chia hết cho một số nào đó. Chẳng hạn:
Bài toán 1: (bài 4 trang 16 SGK toán 5)
Viết chữ số thích hợp vào dấu sao (*) để được số chia hết cho 9:
a) 4*95;
b) 89*1;
c) 891*;
d) *891
Ở các bài toán này ta chỉ cần dựa vào dấu hiệu chia hết cho 9 để tìm chữ số điền vào dấu *. Khi đã học hết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9, các em có thể giải các bài toán phối hợp các điều kiện chia hết để điền những chữ số thích hợp.
Bài toán 2: Thay a, b trong số 2003ab bởi chữ số thích hợp để số này đồng thời chia hết cho 2, 5 và 9.
Phân tích: Tìm chữ số nào trước, muốn tìm chữ số ấy dựa vào dấu hiệu nào?
b là chữ số tận cùng nên tìm b dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5. Vậy tìm a sẽ dựa vào dấu hiệu chia hết cho 9. Một số chia hết cho 2 và 5 khi số đó có tận cùng là 0. Từ đó ta có cách giải sau.
Giải: Số 2003ab đồng thời chia hết cho 2 và 5 nên b = 0. Thay b = 0 vào số 2003ab ta được 200a0. Số này chia hết cho 9 nên tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Vậy (2 +0 +0 +3 +0) chia hết cho 9 hay (5 +a) chia hết cho 9. Vì 5 chia cho 9 dư 5 nên a chỉ có thể là 4.
Ta biết rằng: A chia cho B dư r tức là:
– A – r chia hết cho B (1)
– A + (B – r) chia hết cho B (2)
Từ đó các bạn có thể giải quyết bài toán.
Quy đồng tử số các phân số
Trong các sách giáo khoa không có bài học về “quy đồng tử số các phân số”. Thực ra việc quy đồng tử số các phân số có thể đưa về việc quy đồng mẫu số các phân số “đảo ngược” (đúng ra là các số nghịch đảo của phân số đã cho). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì việc làm đó dễ gây ra sự phiền phức, hoặc dễ bị nhầm lẫn.
Một số bài toán dưới đây có thể giải bằng nhiều cách, trong đó có thể dùng cách quy đồng mẫu số các phân số. Tuy nhiên ở đây chỉ nói cách quy đồng tử số các phân số.
+ Ví dụ 1. Ba khối lớp có 792 học sinh tham gia đồng diễn thể dục. Tìm số học sinh mỗi khối lớp, biết rằng 2/3 số học sinh khối ba bằng 1/2 số học sinh khối bốn và bằng 40% số học sinh khối năm.
Quy đồng tử số các phân số 2/3; 1/2; 40/100
Ta có: 1/2 = 2/4; 40/100 = 2/5
Như vậy 2/3 số học sinh khối ba bằng 2/4 số học sinh khối bốn và bằng 2/5 số học sinh khối năm. Nhờ các mẫu số này mà vẽ sơ đồ minh hoạ.
Dựa trên sơ đồ này dễ dàng tìm được số học sinh mỗi khối (khối ba có 198 HS; khối bốn có 264 HS; khối năm có 330 HS).
Cần lưu ý rằng các phân số 2/3; 2/4; 2/5 có thể giảm 2 lần để đưa 1/3 số HS khối ba bằng 1/4 số HS khối bốn và bằng 1/5 số HS khối năm (trở thành bài toán cơ bản).
+ Ví dụ 2. Tìm hai số, biết rằng 3/4 của số thứ nhất bằng 6/11 của số thứ hai; số thứ hai lớn hơn số thứ nhất là 1935 đơn vị.
Quy đồng tử số các phân số 3/4 và 6/11. Ta có 3/4 = 6/8
Như vậy 6/8 của số thứ nhất bằng 6/11 của số thứ hai; hay 1/8 của số thứ nhất bằng 1/11 của số thứ hai.
Dựa trên sơ đồ này có thể tìm được mỗi số (số thứ nhất là 5160; số thứ hai là 7095).
Từ những ví dụ trên cho thấy việc quy đồng tử số làm việc xác định tỉ số của hai số được dễ dàng, thuận tiện hơn.
…
>> Mời các bạn tải về để xem nội dung chi tiết tài liệu!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Tổng hợp các phương pháp giải Toán Tiểu học Cách giải các dạng Toán cấp Tiểu học của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.