Giải Toán 5: Luyện tập giúp các em học sinh lớp 5 xem đáp án, hướng dẫn giải chi tiết 3bài tập trong SGK Toán 5 trang 61. Nhờ đó, sẽ rèn luyện kỹ năng giải Toán 5 thật tốt để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.
Giải bài tập Luyện tập của Chương 2, còn giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn để chuẩn bị thật tốt cho tiết học nhé:
Đáp án Toán 5 trang 61
Bài 1: a)
(2,5 × 3,1) × 0,6 = 7,75 × 0,6 = 4,65 | 2,5 × (3,1 × 0,6) = 2,5 × 1,86 = 4,65 |
(1,6 × 4 ) × 2,5 = 6,4 × 2,5 = 16 | 1,6 × (4 × 2,5) = 1,6 × 10 = 16 |
(4,8 × 2,5) × 1,3 = 12 × 1,3 = 15,6 | 4,8 × (2,5 × 1,3) = 4,8 × 3,25 = 15,6 |
Giá trị luôn luôn bằng nhau.
b) Kết quả:
9,65
98,4
738
68,6
Bài 2: a) 151,68; b) 111, 5
Bài 3: 31,25 (km)
Hướng dẫn giải bài tập Toán 5 trang 61
Bài 1
a) Tính rồi so sánh giá trị của (a x b ) x c và a x (b x c)
a | b | c | (a × b) × c | a × ( b × c) |
2,5 | 3,1 | 0,6 | ||
1,6 | 4 | 2,5 | ||
4,8 | 2,5 | 1,3 |
Nhận xét: Phép nhân các số thập phân có tính chất giao hoán:
Khi đổi chỗ hai thừa số của một tích thì tích không thay đổi.
a × b = b × a
b) Tính bằng cách thuận tiện nhất:
9,65 x 0,4 x 2,5
0,25 x 40 x 9,84
7,38 x 1,25 x 80
34,3 x 5 x 0,4
Hướng dẫn:
a) Thực hiện phép tính nhân và so sánh kết quả vừa tìm được.
Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
- Nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
b) Dựa vào kết quả của câu a để hoàn thành bài tập.
Gợi ý đáp án:
a)
a | b | c | (a × b) × c | a × (b × c) |
2,5 | 3,1 | 0,6 | (2,5 × 3,1) × 0,6 = 7,75 × 0,6 = 4,65 | 2,5 × (3,1 × 0,6) = 2,5 × 1,86 = 4,65 |
1,6 | 4 | 2,5 | (1,6 × 4 ) × 2,5 = 6,4 × 2,5 = 16 | 1,6 × (4 × 2,5) = 1,6 × 10 = 16 |
4,8 | 2,5 | 1,3 | (4,8 × 2,5) × 1,3 = 12 × 1,3 = 15,6 | 4,8 × (2,5 × 1,3) = 4,8 × 3,25 = 15,6 |
Giá trị của (a x b ) x c và a x (b x c) luôn luôn bằng nhau:
(a x b ) x c = a x (b x c)
b) 9,65 x 0,4 x 2,5
= 9,65 x (0,4 x 2,5)
= 9,65 x 1
= 9,65
+) 0,25 x 40 x 9,84
= 10 x 9,84
= 98,4
+) 7,38 x 1,25 x 80
= 7,38 x (1,25 x 80)
= 7,38 x 100
= 738
+) 34,3 x 5 x 0,4
= 34,3 x 2
= 68,6
Bài 2
Tính:
a) (28,7 + 34,5 ) x 2,4;
b) 28,7 + 34,5 x 2,4.
Hướng dẫn:
Thứ tự thực hiện phép tính:
- Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
- Nếu phép tính có cả cộng, trừ, nhân, chia, ta thực hiện phép nhân chia trước, rồi đến cộng trừ.
- Nếu trong phép tính có dấu ngoặc đơn, ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước rồi ngoài ngoặc sau.
Gợi ý đáp án:
a) (28,7 + 34,5 ) x 2,4
= 63,2 x 2,4
= 151,68
b) 28,7 + 34,5 x 2,4
= 28,7 + 82,8
= 111,5
Bài 3
Một người xe đạp mỗi giờ đi được 12,5km. Hỏi trong 2,5 giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Hướng dẫn:
Để giải bài toán, ta thực hiện phép nhân với hai thừa số lần lượt là số ki-lô-mét người đó đi được trong 1 giờ và số giờ người đó đi được.
Tóm tắt
Trong 1 giờ: 12,5km
Trong 2,5 giờ: … km?
Gợi ý đáp án:
Trong 2,5 giờ người đó đi được:
12,5 x 2,5 = 31,25 (km)
Đáp số: 31,25 (km)
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Toán lớp 5: Luyện tập trang 61 Giải Toán lớp 5 trang 61 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.