Bạn đang xem bài viết Tiểu đường (đái tháo đường): Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh lý mạn tính phổ biến thứ hai trong tất cả các nhóm bệnh và đang là một thách thức đối với nền y tế thế giới. Cùng Nhà thuốc An Khang tìm hiểu thông tin về bệnh tiểu đường cũng như cách kiểm soát và phòng ngừa được căn bệnh này nhé!
Đái tháo đường (tiểu đường) là gì?
Đái tháo đường là bệnh lý mãn tính ảnh hưởng đến cách cơ thể biến thức ăn thành năng lượng.
Cơ thể chúng ta phân giải hầu hết thức ăn thành đường (glucose) và vận chuyển vào máu. Khi lượng đường trong máu tăng lên, nó sẽ báo hiệu đến tuyến tụy giải phóng insulin. Insulin là hormon có nhiệm vụ đưa đường trong máu vào các tế bào để sử dụng làm năng lượng.
Ở bệnh nhân đái tháo đường, cơ thể không tạo ra đủ insulin hoặc không thể sử dụng insulin một cách bình thường. Điều sẽ dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao và lâu dần có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh tim, giảm thị lực và bệnh thận.
Đái tháo đường là bệnh lý mãn tính ảnh hưởng đến cách cơ thể biến thức ăn thành năng lượng
Các loại đái tháo đường
Đái tháo đường tuýp 1
Đái tháo đường tuýp 1 do phản ứng tự miễn dịch của cơ thể (khi các tế bào miễn dịch tự tấn công các tế bào tụy do nhầm lẫn) và ngăn cơ thể tạo ra insulin. Insulin bị thiếu hụt dẫn đến đường trong máu tăng lên do không được đưa vào tế bào để sử dụng.
Khoảng 5-10% những người mắc bệnh đái tháo đường thuộc tuýp 1.
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 thường phát triển nhanh chóng và thường được chẩn đoán phát hiện ở trẻ em, thanh thiếu niên, thanh niên. Cách điều trị duy nhất của tiểu đường tuýp 1 là dùng insulin mỗi ngày.
Bệnh đái tháo đường tuýp 1 do tế bào tụy không sản sinh ra insulin, phải tiêm bổ sung insulin vào cơ thể
Đái tháo đường tuýp 2
Ở bệnh đái tháo đường tuýp 2, cơ thể không thể sử dụng insulin một cách bình thường và làm tăng lượng đường trong máu.
Khoảng 90-95% bệnh nhân đái tháo đường thuộc tuýp 2.
Bệnh phát triển trong nhiều năm và thường được chẩn đoán ở người lớn (nhưng ngày càng nhiều ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên). Trong giai đoạn đầu bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào, vì vậy những đối tượng có nguy cơ cần kiểm tra lượng đường trong máu định kỳ.
Bệnh tiểu đường loại 2 có thể được ngăn ngừa hoặc trì hoãn bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh, chẳng hạn như:
- Giảm cân.
- Ăn thực phẩm lành mạnh.
- Tập thể dục thể thao.
Đái tháo đường tuýp 2 khiến cơ thể không thể sử dụng insulin một cách bình thường
Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng bệnh ở phụ nữ mang thai chưa bao giờ mắc bệnh đái tháo đường trước đây. Đái tháo đường thai kỳ thường tự hết sau khi sinh. Tuy nhiên, nó làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 sau này.
Trẻ sinh ra có nhiều khả năng bị béo phì khi còn nhỏ hoặc thiếu niên và phát triển bệnh đái tháo đường tuýp 2 trong cuộc đời.
Đái tháo đường thai kỳ là đái tháo đường gặp ở phụ nữ mang thai chưa mắc bệnh đái tháo đường trước đây
Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
Dưới đây là một số triệu chứng chung của bệnh đái tháo đường:
- Đi tiểu nhiều, thường xuyên vào ban đêm
- Hay khát nước
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
- Luôn cảm thấy đói
- Tầm nhìn mờ
- Bị tê hoặc ngứa ran bàn tay hoặc bàn chân
- Cảm thấy mệt mỏi
- Da khô
- Vết loét lâu lành
- Bị nhiễm trùng nhiều hơn bình thường
Một số triệu chứng điển hình bệnh đái tháo đường
Triệu chứng của đái tháo đường tuýp 1
Ngoài các triệu chứng trên, người mắc đái tháo đường tuýp 1 cũng có thể bị buồn nôn, nôn mửa hoặc đau dạ dày. Các triệu chứng có thể phát triển chỉ trong vài tuần hoặc vài tháng và có thể diễn biến nghiêm trọng.
Loại đái tháo đường này thường bắt đầu khi người bệnh còn nhỏ, ở tuổi thanh thiếu niên hoặc thanh niên nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Đái tháo đường tuýp 1 cũng có thể gây buồn nôn, nôn mửa
Triệu chứng của đái tháo đường tuýp 2
Các triệu chứng bệnh đái tháo đường tuýp 2 thường mất vài năm để phát triển. Một số người mắc bệnh không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Vì các triệu chứng không rõ ràng, khó phát hiện nên điều quan trọng là phải biết các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 2.
Loại này thường bắt đầu khi bệnh nhân trưởng thành, nhưng ngày càng có nhiều trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh.
Các triệu chứng bệnh đái tháo đường tuýp 2 thường khó phát hiện
Triệu chứng của đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ (bệnh đái tháo đường trong thời kỳ mang thai) thường không có bất kỳ triệu chứng nào.
Với phụ nữ mang thai, bác sĩ sẽ kiểm tra bệnh đái tháo đường thai kỳ cho họ trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 tuần của thai kỳ.
Đái tháo đường thai kỳ thường không có bất kỳ triệu chứng nào
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường tuýp 1
Bệnh đái tháo đường loại 1 do phản ứng tự miễn dịch (cơ thể tự tấn công nó do nhầm lẫn) phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy tạo ra insulin.
Một số người có một số gen nhất định (được truyền từ cha mẹ sang con cái) khiến họ dễ mắc bệnh hơn. Một số yếu tố kích hoạt từ môi trường, chẳng hạn như vi-rút, cũng có thể góp phần phát triển thành bệnh đái tháo đường loại 1. Thói quen ăn uống và lối sống không gây ra bệnh tiểu đường loại 1.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường loại 2
Tiểu đường loại 2 chiếm tỷ lệ cao nhất đến 90 – 95% bệnh nhân tiểu đường.
Nguyên nhân là do sự kháng insulin của tế bào (tế bào không phản ứng với insulin) dẫn đến lượng đường nạp vào cơ thể không được tế bào sử dụng. Khi đó, tuyến tụy sẽ tạo ra nhiều insulin hơn để cố gắng khiến các tế bào phản ứng. Như vậy lượng đường trong máu tăng lên, tạo tiền đề cho tiền đái tháo đường và đái tháo đường loại 2.
Khi nồng độ đường (glucose) trong máu vượt quá ngưỡng tái hấp thu của thận, lúc này đường sẽ xuất hiện trong nước tiểu.
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường thai kỳ
Thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai ở tuần thứ 24 – 28. Sau khi sinh xong tình trạng đường huyết có thể trở lại bình thường, tuy nhiên cũng có thể trở thành đái tháo đường type 2.
Khi mang thai, rau thai tiết ra các hormone đặc biệt giúp cho thai nhi phát triển vô tình khiến cơ thể người mẹ trải qua những thay đổi lớn chẳng hạn như tăng cân.
Do những thay đổi này, các tế bào của cơ thể không còn sử dụng được insulin hiệu quả nữa, tình trạng này thường xuất hiện trong giai đoạn cuối của thai kỳ.
Biến chứng của bệnh tiểu đường
Biến chứng mãn tính
Biến chứng mãn tính là những biến chứng lâu dài, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được kiểm soát và điều trị.
- Biến chứng trên mắt (bệnh võng mạc)
Bệnh võng mạc tiểu đường xảy ra khi lượng đường trong máu cao làm hỏng các mạch máu ở võng mạc. Các mạch máu bị tổn thương có thể sưng lên và rò rỉ, gây mờ mắt hoặc đôi khi dẫn đến mù lòa. - Biến chứng bàn chân
Tổn thương thần kinh có thể ảnh hưởng đến cảm giác ở bàn chân (mất cảm giác đau) và lượng đường trong máu tăng cao có thể ảnh hưởng hệ tuần hoàn, khiến vết loét và vết cắt chậm lành hơn. Biến chứng bàn chân do tiểu đường rất nghiêm trọng và có thể dẫn đến cắt cụt chi nếu không được điều trị. - Biến chứng mạch máu
Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn hoạt động chức năng của các cơ quan như thận, mắt, sinh dục,… Khi bị tiểu đường, lượng đường trong máu cao trong một thời gian có thể làm hỏng các mạch máu. Nếu tổn thương ở mạch máu lớn có thể gây ra bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch. - Biến chứng trên thận
Lượng đường trong máu cao và huyết áp cao khiến cho việc đào thải chất lỏng dư thừa và chất thải ra khỏi cơ thể trở nên khó khăn. Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương thận trong một thời gian dài. - Biến chứng thần kinh
Một số người mắc bệnh tiểu đường có thể bị tổn thương thần kinh do biến chứng của lượng đường trong máu cao. Điều này có thể khiến các dây thần kinh khó truyền tải tín hiệu giữa não và mọi bộ phận của cơ thể, vì vậy ảnh hưởng đến các hoạt động nhìn, nghe, cảm nhận và di chuyển. - Bệnh nướu răng và các vấn đề về răng miệng khác
Quá nhiều đường trong máu có thể dẫn đến nhiều đường trong nước bọt, tạo điều kiện cho vi khuẩn tạo ra axit tấn công men răng và làm hỏng nướu. Các mạch máu trong nướu cũng có thể bị tổn thương, khiến nướu dễ bị nhiễm trùng hơn.
Một số biến chứng mãn tính của đái tháo đường
Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính là những biến chứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và có thể dẫn đến các biến chứng mãn tính.
- Hạ đường huyết – lượng đường trong máu quá thấp, não và cơ thể không nhận đủ lượng đường (lượng đường trong máu dưới 70 mg/dl).
- Tăng áp lực thẩm thấu – xảy ra do mất nước nghiêm trọng và lượng đường trong máu rất cao, có thể đe dọa tính mạng.
- Nhiễm toan ceton – quá trình chuyển hóa acid béo trong cơ thể bị rối loạn khi đường trong máu cao, sản phẩm trung gian tạo ra là ceton. Nồng độ ceton tăng cao gây toan máu và có thể dẫn đến tử vong.
Nhiễm toan ceton là biến chứng nghiêm trọng nhất, khiến bệnh nhân rơi vào hôn mê
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường loại 1
Nguyên nhân chính xác của bệnh đái tháo đường loại 1 vẫn chưa được làm rõ tuy nhiên các yếu tố sau đây có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh:
- Tiền sử sức khỏe gia đình. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên nếu cha mẹ hoặc anh, chị, em ruột trong gia đình mắc bệnh.
- Yếu tố môi trường. Các trường hợp như nhiễm bệnh do virus gây ra.
- Sự hiện diện của các tế bào hệ thống miễn dịch gây tổn hại (tự kháng thể). Các thành viên trong gia đình của những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1 được kiểm tra và phát hiện có sự hiện diện của các tự kháng thể tiểu đường. Các tự kháng thể này sẽ gia tăng nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường loại 1.
Tiền sử sức khỏe gia đình, gen hay yếu tố di truyền là những yếu tố nguy cơ chính gây đái tháo đường loại 1
Đái tháo đường loại 2
Đái tháo đường type 2 thường gặp ở người 30-40 tuổi. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2 là:
- Tình trạng thừa cân, béo phì và lười vận động.
- Tiền sử gia đình có cha mẹ hoặc anh, chị, em ruột mắc bệnh.
- Chủng tộc hoặc sắc tộc: Một số người bao gồm người da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ da đỏ và người Mỹ gốc Á – có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Tuổi tác. Bạn thường có xu hướng tập thể dục ít hơn, giảm khối lượng cơ và tăng cân khi bạn già đi.
- Tiểu đường thai kỳ. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trước đó, thì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 sẽ tăng lên. Nếu bạn sinh con nặng hơn 4kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
- Hội chứng buồng trứng đa nang: Ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang – một tình trạng kinh nguyệt không đều, tóc mọc nhiều và béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
- Huyết áp cao. Huyết áp trên 140/90 milimet thủy ngân (mmHg) có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
- Mức cholesterol và chất béo trung tính (Triglyceride) bất thường. Triglyceride là một loại chất béo được vận chuyển trong máu. Những người có lượng triglyceride cao có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2.
Có nhiều nguyên nhân gây đái tháo đường loại 2 trong đó lối sống là yếu tố chủ chốt
Đái tháo đường thai kỳ
- Phụ nữ mang thai đôi có nguy cơ cao hơn.
- Nguy cơ của bạn tăng lên nếu bạn hoặc một thành viên trong gia đình, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh đái tháo đường loại 2.
- Tình trạng thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Bạn cũng có nguy cơ cao hơn nếu bạn đã bị đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
Phụ nữ mang thai có nhiều nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh tiểu đường
- Xét nghiệm HbA1C: Đây là loại xét nghiệm không cần phải nhịn ăn hoặc nhịn uống, có thể xét nghiệm bất cứ lúc nào.
- Xét nghiệm đường huyết bất kỳ: Đây là xét nghiệm lấy mẫu máu vào bất kỳ lúc nào. Chẩn đoán mắc đái tháo đường khi đường huyết ≥200 mg/dL (11.1 mmol/L) và có 4 triệu chứng điển hình của đái tháo đường là: ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, tiểu nhiều.
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói: Được tiến hành sau khi nhịn đói ít nhất là 8 tiếng đồng hồ.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose: Thử nghiệm được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói sau ăn từ 10 – 14 giờ. Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống 75g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường.
Các xét nghiệm xác định chỉ số đường huyết giúp phát hiện đái tháo đường
Khi nào cần thăm khám bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi có các triệu chứng điển hình sau bạn nên đến thăm khám bác sĩ sớm nhất có thể và thực hiện các bài test chẩn đoán đái tháo đường:
- Sụt cân không rõ.
- Tiểu nhiều.
- Tiểu đêm.
- Uống nhiều, ăn nhiều mà vẫn gầy đi.
Xét nghiệm đường huyết định kỳ hoặc đến gặp bác sĩ khi có các triệu chứng điển hình của đái tháo đường
Tham khảo địa chỉ khám và xét nghiệm đái tháo đường
Nếu có nhu cầu bạn có thể đến khoa xét nghiệm của bất kỳ phòng khám, bệnh viện nào để làm các xét nghiệm về nước tiểu.
Có thể thể tham khảo một số bệnh viện lớn sau:
- Tại TP. HCM: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược, Bệnh viện Nhân dân 115,…
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đa khoa An Việt.
Các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường
- Đối với đái tháo đường tuýp 1, cách điều trị là tiêm insulin (hoặc đeo máy bơm insulin) mỗi ngày để kiểm soát lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Insulin không thể dùng đường uống vì axit trong dạ dày sẽ phá hủy insulin trước khi nó hấp thu vào máu.
- Đối với đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân kiểm soát đường huyết bằng cách ăn uống lành mạnh và tập thể dục thể thao. Bác sĩ có thể kê đơn insulin, các loại thuốc tiêm hoặc thuốc uống trị đái tháo đường để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và tránh các biến chứng.
Nhìn chung, người bệnh đái tháo đường cần phải kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Bác si sẽ đề xuất tần suất kiểm tra và mức đường huyết mục tiêu cho mỗi người. Người bệnh cần giữ lượng đường trong máu càng gần mục tiêu càng tốt, điều này sẽ giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng liên quan đến đái tháo đường.
Khi mắc bệnh mạn tính, nhiều bệnh nhân sẽ có tâm lý lo lắng và căng thẳng. Stress có thể khiến việc kiểm soát bệnh đái tháo đường trở nên khó khăn hơn. Bệnh nhân đái tháo đường nên giữ cho tinh thần thoải mái, hoạt động thể chất thường xuyên, ngủ đủ giấc và tập các bài tập thư giãn.
Ngoài việc can thiệp bằng thuốc, bệnh nhân đái tháo đường cũng cần xây dựng một thói quen sống lành mạnh để kiểm soát tốt đường huyết, gồm:
- Lựa chọn thực phẩm lành mạnh
- Hoạt động thể chất đều đặn
- Kiểm soát huyết áp
- Kiểm soát lượng cholesterol
Người bệnh đái tháo đường cần phải kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên
Cách phòng ngừa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường loại 1 không thể phòng ngừa được vì nó liên quan đến hệ thống miễn dịch. Một số nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường loại 2, chẳng hạn như gen hoặc tuổi tác, cũng nằm ngoài tầm kiểm soát.
Tuy nhiên, nhiều yếu tố nguy cơ khác của đái tháo đường tuýp 2 có thể kiểm soát được bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục.
Nếu một người đã được chẩn đoán tiền đái tháo đường, đây là một số điều có thể làm để trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh đái tháo đường tuýp 2:
- Dành ít nhất 150 phút mỗi tuần cho các bài tập aerobic, đi bộ hoặc đạp xe.
- Loại bỏ chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, carbohydrate tinh chế, ra khỏi chế độ ăn uống hàng ngày.
- Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
- Giảm khẩu phần ăn.
- Giảm 5% đến 7% trọng lượng cơ thể nếu thừa cân hoặc béo phì.
Lối sống khoa học, khỏe mạnh là các phòng ngừa đái tháo đường tốt nhất
- Bệnh nhân tiểu đường có được ăn cơm không
- Tiểu đường (đái tháo đường) là gì? Nguyên nhân gây tiểu đường có thể bạn chưa biết
- Các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh lý nghiêm trọng và là thách thức với tất cả mọi người. Hãy thay đổi lối sống, cải thiện sinh hoạt để giúp bản thân và gia đình tránh xa căn bệnh này. Nếu thấy bài viết hay và hữu ích hãy chia sẻ đến người thân và bạn bè của bạn nhé!
Nguồn: CDC, Healthline, Mayoclinic
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Tiểu đường (đái tháo đường): Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.