Ly thân là gì? Quy định của pháp luật về ly thân? Pgdphurieng.edu.vn xin mời bạn tham khảo một số thông tin về ly thân và ly hôn.
Ly thân và ly hôn là điều không mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, khi cả hai vợ chồng không còn tiếng nói chung, mục đích chung trong hôn nhân thì vấn đề ly thân và ly hôn cần được cân nhắc.
Quy định chung của pháp luật về ly thân
Ly thân được hiểu là vợ chồng sống chung hoặc sống riêng với nhau nhưng không có quan hệ vợ chồng với nhau (quan hệ tình dục) nhưng vẫn giữ quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vấn đề ly thân vì một số lý do như Tòa án không thể can thiệp vào quan hệ vợ chồng khi họ chưa có ý định ly hôn. Nếu các cặp vợ chồng cảm thấy hôn nhân bế tắc nên quyết định đưa nhau ra tòa để cho nhau thời gian suy nghĩ, như vậy họ càng nhanh chóng đi đến quyết định ly hôn.
Do đó, pháp luật Việt Nam đã bác bỏ các chế định về ly thân trong quá trình xây dựng luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thủ tục ly thân được thể hiện như thế nào ?
Vì pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vấn đề ly thân, do đó các thủ tục ly thân không tồn tại. Thông thường, để thể hiện tình trạng ly thân, các cặp vợ chồng thường không sống chung với nhau nhưng vẫn giữ mối quan hệ vợ chồng trên pháp luật.
Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau ?
Giống:
- Ly hôn và ly thân đều thể hiện rằng cả hai vợ chồng không còn sống chung nữa, không có kinh tế chung và không có đời sống tinh thần chung.
Khác:
- Ly thân thì không cần phải làm bất kỳ thủ tục nào cả và quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt.
- Ly hôn thì cần thực hiện nhiều thủ tục về pháp lý để chấm dứt quan hệ hôn nhân. Các thủ tục pháp lý có thể bao gồm thủ tục về phân chia tài sản, quyền nuôi con,…
Chia tài sản trong thời kỳ ly thân
Về nguyên tắc, ly thân không chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý. Do đó, tài sản của hai vợ chồng trong giai đoạn này vẫn được xem là tài sản chung của hai vợ chồng. Vấn đề chia tài sản chỉ phát sinh khi có yêu cầu ly hôn từ cá nhân hoặc cả hai vợ chồng.
Chia tài sản trong thời kỳ lý thân
Ly thân bao lâu thì được ly hôn ?
Thông thường, thời gian ly hôn phù hợp là từ 1-2 tháng. Tuy nhiên, bạn chỉ cần chứng minh hôn nhân của mình đang lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể cứu vãn do không đạt được mục đích hôn nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục ly hôn.
Một số câu hỏi quy định pháp luật về ly thân, ly hôn
Nợ chung có được coi là hợp pháp khi vợ chồng ly hôn ?
Những khoản nợ do hai vợ chồng xác lập trong thời kỳ hôn nhân nhằm đáp ứng các mục đích chung cho nhu cầu thiết yếu của hai vợ chồng sẽ được coi là khoản nợ chung và hai vợ chồng có nghĩa vụ phải cùng thanh toán khi giải quyết ly hôn.
Giải đáp những thắc mắc về thủ tục ly hôn ?
Luôn có hòa giải cơ sở trước khi ly hôn, nhưng không nhất thiết phải là hòa giải của UBND cấp phường hoặc cấp xã. Đó có thể là hòa giải từ gia đình, hòa giải do tổ dân phố hoặc của hội phụ nữ hoặc đoàn thanh niên thực hiện. Các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục ly hôn.
>> Xem chi tiết: Thủ tục ly hôn như thế nào? Hướng dẫn các bước chi tiết nhất
Quyền giành nuôi con sau khi ly hôn ?
Theo điều 81, luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh khi ly hôn ?
Khi ly hôn, các vấn đề pháp lý phát sinh là:
Tài sản chung của vợ chồng: Hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản. Về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến một số yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
+ Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Về con chung: Việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng, không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
+ Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Khi hai vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết, nguyên tắc con dưới 36 tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
+ Người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định và người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con.
Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi bị bệnh tâm thần hoặc thể chất không thể tự nuôi sống được bản thân mình.
Nợ chung: Là khoản nợ cá nhân hoặc cơ quan tổ chức do vợ chồng cùng vay hoặc chỉ có vợ, chồng đứng vay nhưng để cùng sử dụng chung, hoặc lo cho cuộc sống chung của gia đình.
+ Khoản nợ chung này nguyên tắc khi ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tiền trợ cấp mà vợ có được trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung của vợ chồng ?
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Hướng dẫn cụ thể về tài sản riêng khác của vợ, chồng, Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.
Có nghĩa là, tài sản mà vợ, chồng có được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Tiền trợ cấp mà vợ có được trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung của vợ chồng ?
Điều kiện để thay đổi trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Để thay đổi trực tiếp người nuôi con sau ly hôn cần có các căn cứ sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Chồng ngoại tình thì có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không?
Nếu chồng hoặc vợ ngoại tình thì bên còn lại có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
>> Xem chi tiết: Thủ tục ly hôn đơn phương và những quy định mới nhất năm 2021
Trên đây là một thông tin về ly hôn và ly thân, Pgdphurieng.edu.vn hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn.
Kinh nghiệm hay Pgdphurieng.edu.vn