Bạn đang xem bài viết Thủ tục đăng ký kết hôn và quy định mới nhất 2021 tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Đăng ký kết hôn tưởng chừng rất đơn giản, chỉ cần 2 bên nam nữ đồng ý và ra đơn vị chính quyền để đăng ký, nhưng sau đây là một số lưu ý bạn cần biết trước khi đi đăng ký kết hôn nhé.
Điều kiện đăng ký kết hôn mới nhất
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một mối quan hệ vợ chồng được chấp nhận khi cả hai đã đăng ký kết hôn, và là khoảng thời gian mà từ khi cả 2 đăng ký kết hôn cho tới khi chấm dứt thời gian hôn nhân bằng cách ly hôn hợp pháp.
Và khi đăng ký kết hôn cả 2 bạn cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Hai bên tự nguyện quyết định đăng ký kết hôn;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không nằm trong các trường hợp sau: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn; Cưỡng ép kết hôn; Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; Kết hôn trong phạm vi 3 đời…
- Đăng ký kết hôn phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không thì không có giá trị pháp lý.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2021
Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ
Nếu cả hai đăng ký kết hôn trong nước
Các giấy tờ cả 2 cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu;
- Thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Lưu ý: Tất cả phải còn hiệu lực và còn hạn sử dụng
Nếu cả hai đăng ký kết hôn ở nước ngoài
Các giấy tờ cả 2 cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận);
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan thẩm quyền
Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014: Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ, cả 2 đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Theo Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014: Các trường hợp sau được đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi 1 trong 2 người đang ở:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch: Trường hợp cả 2 đều là người nước ngoài thì đến UBND cấp huyện của 1 trong 2 người đang cư trú để đăng ký kết hôn.
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014: Cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Cả 2 bên sẽ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Cuối cùng cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Bước 4: Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Giấy chứng nhận kết hôn được cấp sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn. Nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Theo Điều 32 Nghị định 123: Trong trường hợp liên quan đến yếu tố nước ngoài thì trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Lưu ý: Trong khoản thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng kí, nếu cả hai không đến lấy giấy chứng nhận thì giấy sẽ bị hủy bỏ.
Bước 5: Lệ phí đăng ký kết hôn
- Theo Điều 11 Luật Hộ tịch: Nếu là công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
- Theo Điều 3 Thông tư 85/2019: Các trường hợp còn lại thì sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Lệ phí kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ/chồng mất tích
Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015: Một người chỉ được công nhận là mất tích khi được Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích.
Nếu vợ/chồng người bị tuyên bố mất tích muốn đăng ký kết hôn với người khác thì bắt buộc phải có yêu cầu ly hôn thì Tòa án căn cứ vào quy định dưới đây để giải quyết:
Trường hợp nếu vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác thì phải đồng thời thực hiện 03 thủ tục sau đây:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/ chồng mất tích;
- Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
Một số câu hỏi về đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn có ủy quyền được không?
Theo điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 khẳng định: “Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 04: “Khi trả kết quả đăng ký kết hôn hoặc đăng ký kết hôn lại thì bắt buộc cả nam và nữ đều phải có mặt để nhận kết quả.”
Và theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay nhưng ngoại trừ việc: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn… thì không được phép ủy quyền.
Tuy nhiên có thể cho phép bên thứ 1 trực tiếp đi nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên thứ 2.
Vì vậy để trả lời cho câu hỏi “đăng ký kết hôn có ủy quyền được không?” câu trả lời là không, về việc nộp hồ sơ thì được phép một trong hai đi nộp hồ sơ trực tiếp mà không cần văn bản ủy quyền.
Phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới?
Theo phong tục của người Việt Nam, đám cưới được xem là lễ ra mắt gia đình hai bên, không nằm trong quy định của pháp luật nên việc đám cưới trước hay sau đăng ký kết hôn là không bắt buộc.
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123: Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận. Như vậy là Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính.
Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại được không?
Có một số trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì theo Điều 24 Nghị định 123: Nếu Sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất trước ngày 01/01/2016 sẽ phải thực hiện đăng ký kết hôn lại. Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch: Vợ chồng được cấp bản sao trích lục.
Hiện nay, có thể đăng ký kết hôn qua mạng?
Hiện nay nhiều địa phương đã tiến hành thực hiện thủ tục hành chính qua mạng. Để thực hiện việc đăng ký kết hôn qua mạng, công dân tại tỉnh, thành nào sẽ truy cập vào Cổng dịch vụ trực tuyến của tỉnh đó để thực hiện các thao tác đăng ký. Và cả hai phải theo dõi tin nhắn cũng như email để làm theo hướng dẫn cụ thể.
Lưu ý: Khi đi lấy giấy chứng nhận, cả hai bắt buộc phải có mặt để cùng đối chiếu với các giấy tờ và ký vào Tờ khai cũng như Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch.
Và đó là những lưu ý các bạn cần biết trước khi đăng ký kết hôn. Các thông tin rất rõ ràng và đầy đủ, nếu có thắc mắc bất cứ vấn đề gì, bạn có thể lên trực tiếp các đơn vị chính quyền địa phương để trao đổi kỹ hơn nhé. Hi vọng các thông tin mà Pgdphurieng.edu.vn chia sẻ giúp ích cho bạn.
>> Thủ tục hành chính là gì?
>> Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi hợp pháp
>> Thủ tục tách khẩu là gì? Hướng dẫn quy trình làm thủ tục tách khẩu
Kinh nghiệm hay Pgdphurieng.edu.vn
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Thủ tục đăng ký kết hôn và quy định mới nhất 2021 tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.