Giải Sinh 8 Bài 50: Vệ sinh mắt là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập phần câu hỏi, bài tập được nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Giải Sinh học 8 Bài 50 trang 161 giúp các em hiểu được kiến thức về vệ sinh mắt . Giải Sinh 8 Bài 50 Vệ sinh mắt được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Soạn Sinh 8 Bài 50: Vệ sinh mắt mời các bạn cùng tải tại đây.
Giải Sinh 8 Bài 50: Vệ sinh mắt
- Lý thuyết Bài 50: Vệ sinh mắt
- Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 50
- Giải bài tập Sinh học 8 Bài 50 trang 161
Lý thuyết Bài 50: Vệ sinh mắt
I. Các tật về mắt
1. Cận thị
– Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
+ Người bị cận thị thường phải đưa vật vào gần mắt hơn để ảnh của vật rơi trên màng lưới giúp nhìn vật rõ hơn.
– Nguyên nhân:
- Tật bẩm sinh do cầu mắt dài
- Không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường làm cho thủy thể tinh luôn luôn phồng lâu dần mắt khả năng co dãn.
- Một số nguyên nhân khác: Đọc sách nơi thiếu ánh sáng, ánh sáng quá chói, tiếp xúc với máy tính nhiều, độ cao của bàn ghế không phù hợp…
– Cách khắc phục
+ Đeo kính cận (kính mặt lõm – kính phân kì)
* Lưu ý: để hạn chế tật cận thị ta cần
– Ngồi học đúng tư thế, đọc sách nơi có ánh sáng vừa đủ
– Không ngồi quá lâu trước máy tính (sau khi ngồi 1 – 2 tiếng nên cho mắt thư giãn 5 – 10 phút)
– Ngồi học ở bàn ghế phù hợp.
– Bổ sung thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt như: gấc, cà rốt, dầu cá …
2. Viễn thị
– Viễn thị là: là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa (trái với cận thị)
+ Ảnh của vật rơi phía sau võng mạc nên cần đưa vật ra xa hơn để cho ảnh của vật rơi trên màng lưới giúp nhìn rõ vật hơn.
– Nguyên nhân
- Bẩm sinh cầu mắt ngắn
- Người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng lên được.
– Cách khắc phục: đeo kính lão (kính hội tụ): để tăng độ hội tụ kéo vật từ phía sau về đúng màng lưới.
II. Các bệnh về mắt
1. Bệnh đau mắt hột
– Nguyên nhân: do virut gây nên, thường có trong dử mắt.
– Triệu chứng:
+ Mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên.
Bên trong mi mắt nhiều hột nổi cộm lên
– Hậu quả:
Khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong, cọ xát làm đục màng giác có thể dẫn tới mù lòa.
– Con đường truyền bệnh:
- Bệnh có thể lây lan do dùng chung khắn, chậu với người bệnh.
- Tắm rửa trong ao hồ tù hãm.
– Hạn chế đau măt hột:
+ Thấy mắt ngứa không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
2. Bệnh đau mắt đỏ
– Nguyên nhân: do virut hoặc do vi khuẩn gây ra
– Triệu chứng
+ Mắt đỏ và có dử mắt
– Hậu quả:
- Gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập và lao động
- Bệnh kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến thị lực
– Con đường truyền bênh
- Dùng chung khăn mặt, chậu rửa với người bị bệnh
- Dùng tay bẩn dụi vào mắt, tắm trong ao tù
– Hạn chế bệnh đau mắt đỏ:
- Vệ sinh cá nhân thường xuyên, rửa tay bằng xà phòng
- Không dùng chung khăn mặt, chậu rửa với người bị đau mắt
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 50
Câu hỏi trang 160
Dựa vào thông tin trên lập bảng 50 và hoàn thành bảng
Trả lời:
Các tật của mắt | Nguyên nhân | Cách khắc phục |
Cận thị |
– Cận bẩm sinh. – Thể thủy tinh quá phồng do không giữ đúng khoảng cách khi đọc, chơi game, sử dụng các thiết bị điện tử quá nhiều. Mắt không được đáp ứng đủ ánh sáng và chất dinh dưỡng cần thiết. |
– Đeo kính mặt lõm. – Học và sử dụng các thiết bị điện tử hợp lý. – Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng |
Viễn thị |
– Bẩm sinh. – Thể thủy tinh thể bị lão hóa |
Đeo kính mặt lồi |
Câu hỏi trang 161
Phòng chống các bệnh về mắt bằng cách nào?
Trả lời:
Các cách phòng chống các bệnh về mắt là:
– Giữ mắt sạch sẽ
– Ăn thức ăn dinh dưỡng đặc biệt là thức ăn chứa vitamin A
– Rửa mắt bằng nước muối loãng
– Không dùng chung khăn mặt
– Học tập và sử dụng các thiết bị điện tử hợp lý.
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 50 trang 161
Bài 1
Cận thị là do đâu? Làm thế nào để nhìn rõ?
Gợi ý đáp án:
Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
Muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm – kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
Bài 2
Tại sao người già thường phải đeo kính lão?
Gợi ý đáp án:
Do ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được. Nên phải đeo kính lão để nhìn rõ hơn.
Kính lão là kính hội tụ, giúp nhìn gần, khác với kính cận (kính phân kỳ)
Bài 3
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều?
Gợi ý đáp án:
Không nên đọc sách ở những nơi thiếu ánh sáng là để tránh cho mắt phải điều tiết quá nhiều, lâu dần gây tật cho mắt không nên đọc sách trên tàu xe bị xóc là vì ta không thể giữ cố định được khoảng cách phù hợp giữa sách, làm mắt phải điều tiết luôn, gây hại cho mắt.
Bài 4
Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh?
Gợi ý đáp án:
Những hậu quả của bệnh đau mắt hột: Người bị đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lòng mi quặp vào trong (lòng quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
Cách phòng tránh: Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn Sinh 8 Bài 50: Vệ sinh mắt Giải SGK Sinh học 8 trang 161 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.