Giải Sinh 8 Bài 41: Cấu tạo và chức năng của da là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập phần câu hỏi, bài tập được nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Giải Sinh học 8 Bài 41 trang 133 giúp các em hiểu được kiến thức về cấu tạo và chức năng của da. Giải Sinh 8 Bài 41 Cấu tạo và chức năng của da được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Soạn Sinh 8 Bài 41: Cấu tạo và chức năng của da mời các bạn cùng tải tại đây.
Lý thuyết Cấu tạo và chức năng của da
I. Cấu tạo của da
– Cấu tạo da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì (trung bì) và lớp mỡ dưới da (hạ bì).
1. Lớp biểu bì:
Lớp biểu bì bào gồm: tầng sừng và tầng tế bào sống
– Tầng sừng:
- Nằm ở ngoài cùng của da.
- Gồm những tế bào chết đã hóa sừng xếp sít nhau và dễ bong ra.
– Vào mùa hanh khô, ta thường thấy những vảy nhỏ trắng bong ra như phấn trắng đó chính là tế bào lớp ngoài cùng của da đã chết và hóa sừng bong ra.
– Lớp tế bào sống:
- Nằm dưới lớp sừng.
- Lớp tế bào có khả năng phân chia tạo ra các tế bào mới thay thế lớp tế bào ở lớp sừng đã bong ra.
- Có chứa sắc tố qui định màu sắc da. Tạo nên các màu da khác nhau
– Các tế bào ở lớp tế bào sống dễ hấp thụ tia UV của ánh sáng mặt trời → sạm da, đen da (hình thành sắc tố mealin)… thậm chí có thể gây ung thư da → cần phải bảo vệ da, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời quá lâu.
* Các sản phẩm của da
– Lông và móng là sản phẩm của da. Chúng được sinh ra từ các túi cấu tạo bởi các tế bào của tầng tế bào sống.
- Tóc tạo nên lớp đệm không khí để chống tia tử ngoại, điều hòa nhiệt độ
- Lông mày ngăn mồ hôi và nước
* Lưu ý: ta không nên lạm dụng kem, phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng vì
- Khi lạm dụng kem, phấn sẽ gây bít các lỗ chân lông và lỗ tiết chất nhờn, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào da và phát triển gây bệnh da cho.
- Không nên nhổ bỏ lông màu vì lông mày có vai trò ngăn không cho mồ hôi và nước chảy xuống mắt nếu nhổ bỏ lông mày thì nước và mồ hôi chảy xuống mắt có thể gây đau mắt và các bệnh về mắt.
2. Lớp bì
– Cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt, gồm có: thụ quan, tuyến nhờn, cơ co chân lông, lông và bao lông, tuyến mồ hôi, dây thần kinh, mạch máu và rất nhiều các thành phần khác.
Ví dụ: sợi collagen giúp da đàn hồi tạo nên sự săn chắc của da. Mức độ đàn hồi của các sợi collagen phụ thuộc vào từng lứa tuối làm biến đổi hình thái của da.
– Lớp bì có vai trò giúp cho:
- Da luôn mềm mại và không thấm nước vì: các sợi mô liên kết bện chặt với nhau và trên da có nhiều tuyến nhờn tiết chất nhờn.
- Trên da có các thụ cảm nằm dưới da, có dây thần kinh nên ta nhận biết được nóng, lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc.
- Da có phản ứng khi trời quá nóng hoặc quá lạnh: khi trời nóng: mao mạch dưới da dãn tuyến mồ hôi tiết nhiều mồ hôi; khi trời lạnh: mao mạch dưới da co → cơ chân lông co lại.
3. Lớp mỡ dưới da
– Đặc điểm: chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt
II. Chức năng của da
Da là lớp màng sinh học, không chỉ là vỏ bọc ngoài cơ thể mà còn có nhiều chức năng khác nhau:
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể: giữ cho cơ thể luôn ở mức 370C
- Bài tiết chất độc cơ thể: ure, ammonia, acid uric…
- Tạo vitamin D: giúp cho sự tăng trưởng và phát triển của xương
- Giữ ẩm cho cơ thể: tránh sự bốc hơi nước làm khô da
- Thu nhận cảm giác: nhờ vào những thụ cảm thể mà da có những cảm giác nóng, lạnh, đau…
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 41
Câu hỏi trang 132
Quan sát hình 41, dùng mũi tên để chỉ thành phần cấu tạo của các lớp biểu bì, lớp bì, lớp mỡ dưới da trong sơ đồ.
Trả lời:
Cấu tạo của da:
– Lớp biểu bì:
- Tầng sừng
- Tầng tế bào sống
– Lớp bì:
- Thụ quan
- Tuyến nhờn
- Cơ co chân lông
- Lông và bao lông
- Tuyến mồ hôi
- Dây thần kinh
- Mạch máu
– Lớp mỡ dưới da: Lớp mỡ
Câu hỏi trang 133
– Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Điều đó giúp cho ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài cùng của da?
– Vì sao da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không thấm nước?
– Da ta có phản ứng như nào khi trời quá nóng hoặc quá lạnh?
– Lớp mỡ dưới da có vai trò gì?
– Tóc và lông mày có tác dụng gì?
Trả lời:
– Vào mùa hanh khô, ta thường thấy những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn vì lớp ngoài cùng của da là tầng sừng gồm những tế bào chết hóa sừng xếp sít nhau và rất dễ bong ra.
– Da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không thấm nước là do dưới da có các mô liên kết chắt chẽ với nhau và có các tuyến tiết chất nhờn.
– Khi trời quá nóng mao mạch dưới da dãn ra dẫn đến tiết mồ hôi. Khi trời quá lạnh, các mao mạch dưới da co lại dẫn đến cơ chân lông co lại.
– Lớp mỡ dưới da chứa chất dự trữ, có vai trò cách nhiệt.
– Tóc tạo lớp đệm không khí chống tia tử ngoại, điều hòa nhiệt độ
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 41 trang 133
Bài 1
Da có cấu tạo như thế nào ? Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng không ? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
Cấu tạo da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. Ngoài cùng là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít nhau, dễ bong ra. Dưới tầng sừng là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới. trong tế bào có chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. Các tế bào mới sẽ thay thế các tế bào ở lớp sừng bong ra. Phần dưới lớp tế bào sống là lớp bì cấu tạo từ các sợi mô liên kết bền chặt trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông mạch máu. Lớp mỡ dưới da chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt.
Lông mày có vai trò không cho mồ hôi và nước chảy xuống mắt. Vì vậy không nên nhổ lông mày.
Bài 2
Da có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó?
Gợi ý đáp án:
1. Chức phận bảo vệ: Là hàng rào bảo vệ giữa nội môi và ngoại môi: tránh va chạm, tác hại của những yếu tố có hại như cơ học, lý học, hoá học, vi trùng có hại.
2. Chức năng điều hoà nhịêt độ: Nhờ một phần xung động từ các cơ quan thụ cảm nhiệt độ ở trung bì đến trung tâm điều hoà nhiệt độ ở đồi thị, nhờ hai cơ chế: ra mồ hôi và phản ứng vận mạch.
3. Chức năng bài tiết: Da có chức năng bài tiết mồ hôi để điều hoà nhiệt độ và thải trừ các chất cặn bã, độc hại cho cơ thể như Urê và bài tiết chất bã làm cho da không thấm nước.
4. Chức năng dự trữ chuyển hoá.
- Da giữ vai trò quan trọng trong việc giữ thăng bằng nước.
- Da giữ vai trò quan trọng trong việc giữ thăng bằng các chất muối và các chất điện giải Ca, K, Mg.
- Da cũng chứa nhiều loại men tham da vào sự chuyển hoá các chất trong cơ thể.
5. Chức năng tạo Keratin và Melanin: nhằm bảo đảm cho sự toàn vẹn và lành mạnh của da.
6. Chức năng cảm giác:
- Cảm giác , tỳ ép.
- Cảm giác nóng lạnh.
- Cảm giác đau.
Nhờ có chức phận cảm giác mà cơ thể có thể thích ứng được với ngoại cảnh và tránh được nhiều yếu tố có hại.
7. Chức năng miễn dịch: Da có liên quan đến miễn dịch qua trung gian tế bào.
8. Chức năng ngoại hình: Tạo hình dáng cơ thể con người. Da là tổ chức khá phức tạp, mô da là một khối tổng hợp gồm 3 lớp:
Biểu bì, trung bì và hạ bì kết hợp chặt chẽ với nhau thành các lớp tổ chức bao phủ mang tính chất chun dãn (về các phía), có tính nhớt, tính tạo hình, có các lớp biểu mô, các mô liên kết, các tuyến, lông và gốc lông, thớ cơ, tận cùng các dây thần kinh, lưới mạch máu và bạch mạch. Các tế bào biểu bì luôn luôn thay thế mới hoàn toàn trong 4-6 tuần. Như thế da là một trong các loại mô luôn sinh trưởng nhanh của cơ thể.
- Lớp biểu bì của da (Epidermis): Dày từ 0.07 – 1.8 mm. Là lớp ngoài cùng của da, bán trong suốt, chỗ da dầy có đủ 6 lớp tế bào nhưng tối thiểu gồm 2 lớp tế bào (lớp mầm và lớp phủ ngoài sừng hoá). Lớp biểu bì có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại mọi ảnh hưởng có hại của môi trường và sự xâm nhập của vi khuẩn. Lớp biểu bì có tác dụng tổng hợp các vitamin D dưới tác động bức xạ của mặt trời. Lớp biểu bì cũng chứa các tế bào sắc tố quyết định màu sắc của da và ngăn chặn không cho các tia cực tím đi sâu vào da. Một số các thành phần phụ của da cũng thuộc biểu bì bao gồm: nang lông, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi ly tiết, tuyến mồ hôi ngoại tiết, răng, móng.
- Lớp trung bì (Dermis): Dày từ 0.7 – 7 mm. Trung bì dầy hơn biểu bì từ 15 đến 40 lần. Là một lớp xơ rất chắc, được cấu tạo từ các chất nền tảng (chất gian bào), các tế bào liên kết, bó sợi liên kết và sợi đàn hồi, các tuyến ống và nang lông, cơ dựng lông, mạch máu, thần kinh. Tế bào đặc chưng là các nguyên bào sợi. Chất tạo keo (collagen) là thành phần chủ yếu chiếm 77% trọng lượng lớp trung bì. Chức năng trung bì: là nơi nuôi biểu bì (qua lớp nhú), cơ quan bài tiết mồ hôi, chất nhờn, đào thải chất bã và các chất độc, là cơ quan điều chỉnh thân nhiệt (qua mồ hôi và co dãn lưới mao mạch), nhận cảm giác và đặc biệt bảo đảm tính đàn hồi, tính mềm dẻo, phục hồi hình thể và vị trí sau cử động làm da không nhăn nhúm, hấp thu một số chất, thuốc qua ống tuyến và chân lông, tái tạo làm liền vết thương, vết bỏng trên da, làm hàng rào sinh học miễn dịch, tạo ra một số men và các chất chế tiết, đáp ứng viêm và các phẩn ứng dị ứng.
- Lớp hạ bì (Hypodermis): Dày từ 0.25 đến hàng cm. Là mô liên kết mỡ. Các phần phụ của biểu bì như: gốc lông, tuyến mồ hôi nằm cả ở hạ bì, mạng lưới mạch máu, thần kinh của da cũng xuất phát từ hạ bì.
Trắc nghiệm Cấu tạo và chức năng của da
Câu 1: Lớp nào nằm ngoài cùng, tiếp xúc với môi trường trong cấu trúc của da?
A. Lớp biểu bì
B. Lớp bì
C. Lớp mỡ dưới ra
D. Lớp mạch máu
Câu 2: Đặc điểm nào không có ở tầng sừng của da?
A. Dễ bong
B. Tế bào chết
C. Chứa hạt sắc tố
D. Tế bào xếp sít nhau
Câu 3: Lỗ chân lông co vào được là nhờ hoạt động của bộ phận nào?
A. Dây thần kinh
B. Tuyến nhờn
C. Cơ co lỗ chân lông
D. Mạch máu
Câu 4: Bộ phận nào không xuất hiện ở cấu trúc của da?
A. Thụ cảm
B. Lớp mỡ
C. Dây thần kinh
D. Thụ quan ánh sáng
Câu 5: Vai trò của lớp mỡ dưới da là gì?
A. Lớp cách nhiệt
B. Một sản phẩm của các tế bào da
C. Nơi chứa chất thải từ các tế bào da tầng trên
D. Nuôi dưỡng các dây thần kinh
Câu 6: Lông và móng có bản chất là gì?
A. Một loại tế bào trong cấu trúc da
B. Sản phẩm của các túi cấu tạo từ tầng tế bào sống
C. Các thụ quan
D. Một mảng mô tăng sinh
Câu 7: Chức năng nào không được thực hiện bởi da người?
A. Hô hấp
B. Điều hòa thân nhiệt
C. Bảo vệ
D. Tạo vẻ đẹp cho cơ thể
Câu 8: Nguyên nhân nào không liên quan đến hiện tượng có nhiều màu da khác nhau?
A. Do ảnh hưởng của nhiệt độ
B. Do lớp sắc tố dưới da
C. Do di truyền
D. Do độ dày của lớp mỡ dưới da
Câu 9: Hạt sắc tố da có trong cấu trúc nào của da?
A. Lông
B. Lớp mỡ
C. Tầng tế bào sống
D. Thụ quan
Câu 10: Vì sao da có thể điều hòa thân nhiệt? Chọn câu trả lời sai:
A. Do da có thụ quan nhiệt độ
B. Do da có cơ đóng mở lỗ chân lông
C. Mạch máu dưới da có thể co hoặc dãn
D. Da có lớp sừng bên ngoài.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn Sinh 8 Bài 41: Cấu tạo và chức năng của da Giải SGK Sinh học 8 trang 133 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.