Các phương pháp thuyết minh sẽ giúp cho bài văn trở nên thuyết phục hơn. Chính vì vậy trong chương trình Ngữ văn lớp 8 sẽ giới thiệu về các phương pháp thuyết minh.
Pgdphurieng.edu.vn mời bạn đọc tham khảo tài liệu Soạn văn 8: Phương pháp thuyết minh. Nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.
Soạn bài Phương pháp thuyết minh – Mẫu 1
I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh
a. Đọc lại các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) và cho biết các loại văn bản ấy sử dụng tri thức gì?
– “Cây dừa Bình Định” sử dụng loại tri thức khoa học địa lí.
– “Tại sao lá cây có màu xanh lục” sử dụng loại tri thức khoa học thực vật. Huế sử dụng loại tri thức khoa học văn hóa.
– “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” sử dụng loại tri thức khoa học lịch sử.
– “Con giun đất” sử dụng loại tri thức khoa học sinh vật.
b. Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
– Các tri thức ấy được tích lũy trong quá trình quan sát, học tập và tích lũy hàng ngày của mỗi người. Quan sát không chỉ đơn giản là nhìn, mà cần lựa chọn các sự vật, hiện tượng tiêu biểu. Trong quá trình quan sát cần kết hợp phân tích, so sánh…
– Quan sát, học tập, tích lũy là cơ sở đầu tiên để làm một bài văn thuyết minh.
c. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?
Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh. Bởi bài văn thuyết minh đòi hỏi tri thức phải chính xác, rõ ràng.
2. Phương pháp thuyết minh
a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
– Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ “là”.
– Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điểm, công dụng riêng của nó.
– Vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh: nêu vấn đề, đưa ra khái niệm cần thuyết minh một cách chính xác nhất.
b. Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê giúp trình bày tính chất sự vật rõ ràng, cụ thể và thuyết phục hơn.
c. Phương pháp nêu ví dụ
– Ví dụ là: Ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
– Tác dụng: Giúp người đọc dễ dàng hình dung, liên hệ đến thực tế và mang tính thuyết phục cao hơn.
d. Phương pháp dùng số liệu (con số)
– Đoạn văn đã sử dụng số liệu là:
- dưỡng khí chiếm 20% thể tích.
- Thán khí chiếm 3%.
- 500 năm.
- 1 hecta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí.
– Nếu không có số liệu, không thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố, bởi trình bày như vậy sẽ trừu tượng, khó nắm bắt.
e. Phương pháp so sánh
– Việc so sánh giúp cho người đọc thấy rõ được sự to lớn của Thái Bình Dương. g. Phương pháp phân loại, phân tích
Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Tổng kết:
– Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
– Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
II. Luyện tập
Câu 1. Tác giả bài “Ôn dịch, thuốc lá” đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kỹ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Phạm vi tìm hiểu vấn đề trong bài viết “Ôn dịch, thuốc lá”:
– Kiến thức về y học:
- Khói thuốc chứa nhiều chất độc.
- Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
- Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
- Trong khói thuốc lá có chất đi-ô-xin… giảm sút sức khỏe con người.
- Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
- Chất ni-cô-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Hiểu biết về tâm lý xã hội:
- “Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng”.
- “Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu”.
- “Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc”.
Câu 2. Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá?
– Phương pháp so sánh: tác hại của thuốc lá với các căn bệnh khác, hay việc uống rượu.
– Phương pháp nêu ví dụ: Ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
– Phương pháp nêu số liệu: “Tỉ lệ thanh niên… trộm cắp”.
Câu 3. Đọc văn bản thuyết minh trong SGK và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
– Kiến thức cần có:
- Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
- Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
- Về cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
- Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
- Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”.
- Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968, sau 18 lần … hơi thở cuối cùng”, “trên một đoạn đường khoảng 20km mà có những 44 trọng điểm… hơn 2057 trận bom…”
Câu 4. Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lý không: “Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.
– Cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp là hợp lý.
– Bởi cách phân loại này đã phân loại đúng nhóm đối tượng, không trùng lặp và không có trường hợp cùng thuộc nhiều nhóm.
Soạn bài Phương pháp thuyết minh – Mẫu 2
I. Luyện tập
Câu 1. Tác giả bài “Ôn dịch, thuốc lá” đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kỹ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
– Kiến thức về y học:
- Khói thuốc chứa nhiều chất độc.
- Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
- Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
- Trong khói thuốc lá có chất đi-ô-xin… giảm sút sức khỏe con người.
- Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
- Chất ni-cô-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Hiểu biết về tâm lý xã hội:
- “Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng”.
- “Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu”.
- “Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc”.
Câu 2. Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá?
- So sánh: so sánh tác hại của thuốc lá với các căn bệnh khác, hay việc uống rượu.
- Nêu ví dụ: Ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
- Nêu số liệu: “Tỉ lệ thanh niên… trộm cắp”.
Câu 3. Đọc văn bản thuyết minh trong SGK và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
– Kiến thức cần có:
- Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
- Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
- Về cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
- Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
- Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”.
- Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968, sau 18 lần … hơi thở cuối cùng”, “trên một đoạn đường khoảng 20km mà có những 44 trọng điểm… hơn 2057 trận bom…”
Câu 4. Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lý không: “Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.
Cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp là hợp lý. Vì cách phân loại này đã phân loại đúng nhóm đối tượng, không trùng lặp và không có trường hợp cùng thuộc nhiều nhóm.
II. Bài tập ôn luyện
Hãy viết một bài văn thuyết minh có sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết minh.
Gợi ý:
Nam Cao (1917 – 1951) là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam hiện trên quá trình hiện đại hóa ở nửa đầu thế kỉ XX.
Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri. Quê làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân), tỉnh Hà Nam. Ông được coi là một nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng 8, với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. Sau Cách mạng, Nam Cao sáng tác tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hy sinh trên đường vào công tác vùng sau lưng địch tháng 11 năm 1951.
Nam Cao luôn quan niệm rằng: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một cái gì đó lớn lao, mạnh mẽ, đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn” (Đời thừa, 1943). Đối với nghề viết văn, Nam Cao cho rằng: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa, 1943). Ông còn cho rằng: “Nghệ thuật vị nhân sinh” – văn chương phải hướng đến cuộc sống của con người.
Nam Cao là nhà văn có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật. Nam Cao tỏ ra sắc sảo trong việc phân tích, diễn tả những trạng thái, quá trình tâm lý phức tạp, hiện tượng lưỡng tính dở say dở tỉnh, dở khóc dở cười… Ngoài ra, ông còn tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.
Các sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng xoay quanh hai mảng đề tài chính: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Về mảng đề tài người trí thức nghèo, Nam Cao miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã hội đương thời trước 1945, đó là những “giáo khổ trường tư” – những nhà văn nghèo, những viên chức nhỏ. Họ là những trí thức có hoài bão, tâm huyết và tài năng; nhưng lại bị gánh nặng áo cơm và hoàn cảnh xã hội ngột ngạt làm cho “chết mòn” và phải sống như “một kẻ vô ích, một người thừa”. Qua đó nhà văn muốn phê phán sâu sắc xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người, đồng thời nói lên khao khát một lẽ sống lớn, có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người. Về mảng đề tài người nông dân nghèo, Nam Cao đã vẽ lên một bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám với cảnh nghèo đói, xơ xác và thậm chí bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nam Cao không hề bôi nhọ người nông dân, trái lại, đã đi sâu vào nội tâm nhân vật để khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện ngay cả khi bị vùi dập, cướp mất cà nhân hình, nhân tính của người nông dân. Đồng thời, ông cũng kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo đó trước 1945. Sau Cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) với những tác phẩm phục vụ cuộc kháng chiến.
Các tác phẩm của Nam Cao thuộc nhiều thể loại khác nhau. Về truyện ngắn có Chí Phèo (1941), Giăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944), Đôi mắt (1948)…; tiểu thuyết: Sống mòn (1944)…; thể loại khác: Nhật kí ở rừng (1948), kí sự Chuyện biên giới (1951)…
Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao có thể kể đến truyện ngắn Chí Phèo. “Chí Phèo” là một trong những truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao. Truyện ban đầu có tên là Cái lò gạch cũ. Nhưng khi in thành sách lần đầu, nhà xuất bản đã tự đổi tên là Đôi lứa xứng đôi (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941). Năm 1946, khi in lại trong tập Luống cày, Nam Cao đã đổi tên thành Chí Phèo. Chí Phèo là một trong những kiệt tác văn xuôi Việt Nam hiện đại với giá trị hiện thực và nhân văn sâu sắc. Truyện kể về cuộc đời của Chí Phèo – một đứa trẻ mồ côi bị bỏ lại trong một cái lò gạch bỏ không. Sau này, Chí được dân làng truyền tay nhau nuôi lớn. Đến năm hai mươi tuổi, Chí đến làm canh điền cho nhà Bá Kiến. Chỉ vì một chuyện ghen tuông không đâu, bá Kiến đã đẩy Chí đi ở tù. Khi từ tù ra, Chí Phèo đã hoàn toàn thay đổi cả về nhân hình lẫn nhân tính. Hắn trở thành tay sai đi đòi nợ thuê cho Bá Kiến, chuyên đi uống rượu và vạch mặt ăn vạ. Cả làng Vũ Đại đều sợ Chí. Tình cờ, một lần Chí Phèo đã gặp Thị Nở – người đàn bà xấu đến ma chê quỷ hờn. Hắn ôm chầm lấy Thị Nở và ăn nằm với Thị. Sáng hôm sau, Chí Phèo bị cảm, Thị Nở nấu cho Chí bát cháo hành để giải rượu. Chính bát cháo đã làm Chí Phèo thức tỉnh, khao khát trở về làm người lương thiện. Nhưng lời nói của bà cô do thị Nở nhắc lại khiến Chí đau đớn và tuyệt vọng. Hắn uống rượu và xác dao định đến nhà đâm chết thị và bà cô. Nhưng Chí lại đến nhà đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. Chí Phèo là nhân vật điển hình, có tính khái quát cho một bộ phận nhân dân lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh, tha hóa. Với nhân vật này, nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo đã tàn phá cả thế xác lẫn tâm hồn của người nông dân lao động. Đồng thời, qua đó Nam Cao cũng khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. “Chí Phèo” đã trở thành một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nam Cao.
Có thể thấy, Nam Cao là một nhà văn đã có những đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại. Các tác phẩm của ông đã để lại nhiều bài học giá trị sâu sắc cho người đọc.
– Các phương pháp thuyết minh được sử dụng:
- Giải thích: Nam Cao (1917 – 1951) là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn; “Chí Phèo” là một trong những truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao…
- Liệt kê: Về truyện ngắn có Chí Phèo (1941), Giăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944), Đôi mắt (1948)…; tiểu thuyết: Sống mòn (1944)…; thể loại khác: Nhật kí ở rừng (1948), kí sự Chuyện biên giới (1951)…
- Nêu ví dụ: Truyện ngắn Chí Phèo…
Soạn bài Phương pháp thuyết minh – Mẫu 3
Câu 1.
Tác giả bài “Ôn dịch, thuốc lá” đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kỹ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết:
- Y học: Thuốc lá gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Văn hóa – xã hội: Nghiện thuốc lá dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội…
Câu 2.
Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh để nêu bật tác hại của thuốc lá:
- So sánh: Tác hại của thuốc lá với các căn bệnh khác, hay việc uống rượu.
- Nêu ví dụ: Ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
- Nêu số liệu: “Tỉ lệ thanh niên… trộm cắp”.
Câu 3.
– Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức:
- Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
- Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
- Về cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Văn bản đã sử dụng phương pháp:
- Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
- Nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”.
- Dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968, sau 18 lần … hơi thở cuối cùng”, “trên một đoạn đường khoảng 20km mà có những 44 trọng điểm… hơn 2057 trận bom…”
Câu 4.
- Cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp là hợp lý.
- Vì cách phân loại này đã phân loại đúng nhóm đối tượng, không trùng lặp và không có trường hợp cùng thuộc nhiều nhóm.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Phương pháp thuyết minh Soạn văn 8 tập 1 bài 12 (trang 126) của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.