Soạn bài Chị ngã em nâng trang 135 sách Cánh diều lớp 2 tập 1giúp các em học sinh chuẩn bị trước các câu hỏi phần đọc hiểu, luyện tập, góc sáng tạo.
Việc soạn bài trước các em sẽ biết được kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài soạn Chị ngã em nâng sách Cánh diều, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
Soạn bài Chị ngã em nâng lớp 2 phần Chia sẻ
Sử dụng các mẫu câu Ai làm gì? Ai thế nào? hỏi đáp theo tranh
Gợi ý đáp án:
Hỏi đáp theo tranh:
Tranh 1: Anh làm gì? Anh thế nào
– Anh chơi trống cùng em gái. Anh rất hiền lành và yêu em
Tranh 2: Em bé làm gì? Em bé như thế nào?
– Em bé đang tưới cây giúp mẹ. Em bé rất ngoan ngoãn và chăm chỉ
Tranh 3: Anh làm gì? Anh như thế nào?
-Anh dắt em đi. Anh rất quan tâm đến em
Soạn bài đọc 1: Tiễng võng kêu trang 135
Đọc hiểu
Câu 1 (trang 136 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?
Gợi ý đáp án:
Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang ru em ngủ trên võng.
Câu 2 (trang 136 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu.
Gợi ý đáp án:
Những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu là: tóc bay phơ phất, vương vương nụ cười,
Câu 3 (trang 136 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Bạn nhỏ nói gì với em bé trong hai khổ thơ cuối?
Luyện tập
Câu 1 (trang 136 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Tìm từ ngữ:
a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em
b. Nói về tình cảm anh em
Gợi ý đáp án:
Tìm từ ngữ:
a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em: giúp đỡ, nhường nhịn, nâng đỡ, chăm sóc, quan tâm,…
b. Nói về tình cảm anh chị em: yêu thương, quý mến, quý trọng, kính mến…
Câu 2 (trang 136 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Đặt câu với một từ tìm được ở bài tập 1
Gợi ý đáp án:
Đặt câu:
- Anh em trong gia đình phải yêu thương nhau
- Anh chị phải nhường nhịn cho em nhỏ.
Bài viết 1
Câu 1. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Nghe – viết: Tiếng võng kêu (khổ thơ 3 và 4)
Câu 2. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
a) Chữ s hay x? Đám mây ∎ ốp trắng như bông Nguyễn Bao |
|
b) Vần ât hay âc? Đố bạn quả gì to nh ∎ Theo Định Hải |
Câu 3. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
a) Chữ s hay x? |
|||
cư ∎ ử |
∎ ử dụng |
nước ∎ ôi |
∎ ôi nếp |
b) Vần âc hay ât? |
|||
gi ∎ mơ |
th ∎ thà |
đấu v ∎ |
nh ∎ bổng |
Câu 4. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Tập viết:
a) Viết chữ hoa:
b) Viết ứng dụng: Ở hiền thì sẽ gặp lành.
Soạn bài đọc 2: Câu chuyện bó đũa trang 138
CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
– Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
– Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
– Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Theo Ngụ ngôn Việt Nam
Chú thích và giải nghĩa:
- Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.
- Đùm bọc: giúp đỡ, che chở.
Đọc hiểu
Câu 1. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?
Gợi ý đáp án:
Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ: Ai bẻ gãy được bó đũa trên bàn thì được thưởng túi tiền.
Câu 2. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng:
a) Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.
b) Vì họ bẻ từng chiếc một.
c) Vì họ bẻ không đủ mạnh.
Gợi ý đáp án:
Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ. (Đáp án a)
Câu 3. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
Gợi ý đáp án:
Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra, bẻ gãy từng chiếc một.
Câu 4. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?
Gợi ý đáp án:
Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau, có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Luyện tập
Câu 1 (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?
Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn
Gợi ý đáp án:
Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng: Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
Câu 2 (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?
Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nò được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò…”, rồi lắc đầu:
– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.
– Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.
Gợi ý đáp án:
Điền dấu phẩy:
Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nò được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò…”, rồi lắc đầu:
– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.
-Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.
Kể chuyện
Câu 1 (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Cùng bạn kể tiếp nối các đoạn Câu chuyện bó đũa
Gợi ý đáp án:
Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
Câu 2 (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Kể lại toàn bộ câu chuyện bó đũa
Gợi ý đáp án:
Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo :
– Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
Thấy vây, bốn người con cùng nói :
– Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo :
-Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Bài viết 2
Câu 1 (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Đọc tin nhắn và trả lời các câu hỏi:
a. Những ai nhắn tin cho Trang? Nhắn tin bằng cách nào?
b. Vì sao anh Tuấn và bạn Bích phải nhắn tin cho Trang bằng cách ấy?
c. Anh Tuấn nhắn Trang những gì? Bạn Bích nhắn Trang những gì?
Gợi ý đáp án:
a. Anh Tuấn và Bích nhắn tin cho Trang. Nhắn tin bằng cách viết vào một tờ giấy.
b. Anh Tuấn và Bích phải nhắn tin cho Trang bằng cách ấy để truyền đạt thông tin mà hai người muốn gửi đến Trang.
c. Anh Tuấn nhắn Trang xôi để trong nồi cơm điện và tối về sẽ có quà sinh nhật tặng Trang. Bích nhắn trang để truyện ở cửa sổ, Trang cất giúp bạn ấy.
Câu 2 (trang 141 Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh Diều)
Chọn 1 trong 2 đề:
a. Viết tin nhắn theo tình huống em tự nghĩ ra
b. Viết tin nhắn theo tình huống sau: Chủ nhật, bố mẹ về quê. Anh đi học vẽ, trưa mới về. Ông ngoại đón em đến nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Hãy nhắn tin để anh biết.
Gợi ý đáp án:
a. Viết tin nhắn: Nam đến nhà tặng Hải cuốn sách nhưng cửa mở mà không ai ở nhà. Nam viết tin nhắn cho Hải
7 giờ sáng Chủ nhật
Nam à! Sáng nay Hải đến nhà chơi và tặng Nam cuốn sách nhưng không ai ở nhà. Nam có để cuốn sách trên kệ tủ nhé! Chúc Nam đọc sách vui vẻ!
Bạn: Quang Hải
b. Viết tin nhắn:
7 giờ sáng thứ Chủ nhật
Anh Hải ơi!
Sáng nay, ông ngoại đến chơi và đón em sang nhà ăn cơm. Anh đi học vẽ về thì lấy cơm mẹ chuẩn bị sẵn ở trên bàn nhé! Em sang ông bà chơi chiều em về ạ!
Em gái
Ngọc Lan
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Chị ngã em nâng (trang 135) Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều Tập 1 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.