Trong chương trình lớp 8, môn Ngữ văn, học sinh sẽ được hướng dẫn để tìm hiểu về câu ghép.
Dưới đây là bài Soạn văn 8: Câu ghép, mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý thầy cô và các em học sinh.
Soạn bài Câu ghép – Mẫu 1
I. Đặc điểm của câu ghép
Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi:
1. Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.
a. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
– Chủ ngữ: tôi, vị ngữ: quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
– Trong vị ngữ chính có chứa cụm chủ vị phụ: chủ ngữ là mấy cánh hoa tươi, vị ngữ là mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
– Chủ ngữ: mẹ tôi, vị ngữ: âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
c. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
– Chủ ngữ 1: cảnh vật chung quanh tôi, vị ngữ 1: đều thay đổi
– Chủ ngữ 2: chính lòng tôi, vị ngữ 2: đang có sự thay đổi lớn
– Chủ ngữ 3: tôi, vị ngữ 3: đi học
2. Phân tích cấu tạo của câu có hai hay nhiều cụm C – V
– Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
- Chủ ngữ: tôi, vị ngữ: quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
- Trong vị ngữ chứa cụm chủ vị: chủ ngữ: mấy cánh hoa tươi, vị ngữ: mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
– Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
- Chủ ngữ 1: cảnh vật chung quanh tôi, vị ngữ 1: đều thay đổi
- Chủ ngữ 2: chính lòng tôi, vị ngữ 2: đang có sự thay đổi lớn
- Chủ ngữ 3: tôi, vị ngữ 3: đi học
3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu sau:
Kiểu cấu tạo câu |
Câu cụ thể |
|
Câu có một cụm C – V |
Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. |
|
Câu có hai hoặc nhiều cụm C – V |
Cụm C – V nhỏ nằm trong cụm C – V lớn |
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. |
Các cụm C – V không bao chứa nhau |
Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. |
4. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.
– Câu đơn: a
– Câu ghép: c
Tổng kết:
– Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành.
– Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.
II. Cách nối các vế câu
1. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích mục
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.
2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
Các vế câu được nối bằng dấu phẩy.
3. Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu ghép.
Một số ví dụ như:
– Sử dụng một quan hệ từ: Trời mưa nên tôi nghỉ học.
– Sử dụng một cặp quan hệ từ: Dù trời rất đẹp nhưng tôi vẫn không muốn đi chơi.
…
Tổng kết:
Có hai cách nối các vế câu:
– Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể:
- Nối bằng một quan hệ từ.
- Nói bằng một cặp quan hệ từ
- Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau.
– Không dùng từ nối: giữa các vế câu thường có dấu phẩy, dấu chấm phẩm hoặc dấu hai chấm.
III. Luyện tập
Câu 1. Tìm câu ghép trong đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào?
a.
– Các câu ghép là:
- U van Dần, u lạy Dần!
- Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ!
- Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không?
- Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy.
– Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu phẩy).
b.
– Câu 1:
- Câu ghép: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
- Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu phẩy).
– Câu 2:
- Câu ghép: Giá những cổ tục đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết định vồ lấy ngay mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi ( có dùng từ nối)
- Các vế câu được nối bằng cách: sử dụng từ nối (giá… mà… mà…)
c.
– Câu ghép là: Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.
– Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu hai chấm).
d.
– Các câu ghép là: Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lương thiện quá
– Các vế câu được nối bằng cách: sử dụng từ nối (nên)
Câu 2. Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép.
a. Vì tôi được học sinh giỏi nên bố đã mua cho tôi một chiếc cặp mới.
b. Nếu anh ta không học bài thì điểm thi sẽ rất thấp.
c. Tuy thời gian không còn nhiều nhưng tôi vẫn cố gắng làm nốt bài.
d. Không những trời mưa mà gió thổi rất to.
Câu 3. Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách.
a. Bỏ bớt quan hệ từ
b. Đảo trật tự các vế câu
Gợi ý:
a.
– Bỏ bớt quan hệ từ: Tôi được học sinh giỏi nên bố đã mua cho tôi một chiếc cặp mới.
– Đảo trật tự các vế câu: Bố đã mua cho tôi một chiếc cặp mới vì tôi được học sinh giỏi.
b.
– Bỏ bớt quan hệ từ: Anh ta không học bài thì điểm thi sẽ rất thấp.
– Đảo trật tự các vế câu: Điểm thi sẽ rất thấp nếu anh ta không học bài.
c.
– Bỏ bớt quan hệ từ: Thời gian không còn nhiều nhưng tôi vẫn cố gắng làm nốt bài.
– Đảo trật tự các vế câu: Tôi cố gắng làm nốt bài dù thời gian không còn nhiều.
d.
– Bỏ bớt quan hệ từ:Trời mưa mà gió thổi rất to.
– Đảo trật tự các vế câu: Gió thổi rất tô mà trời còn mưa.
Câu 4. Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng dưới đây
a. Cả lớp chưa làm xong thì thời gian đã hết.
b. Anh ta ghét của nào trời trao của nấy.
c. Bọn giặc càng hung ác thì nhân dân càng khổ cực.
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.
b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.
Gợi ý:
a.
Việc sử dụng bao bì ni lông của con người đang gây nguy hiểm đến môi trường của Trái Đất. Chúng ta đã biết rằng bao bì ni lông có đặc tính không phân hủy của pla-xtíc. Hàng năm, có hàng triệu tấn bao bì ni lông được thải ra môi trường. Chúng đã cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật bị nó bao quanh, sự phát triển của cỏ gây xói mòn đất ở đồi núi. Những bao ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa. Cống rãnh bị tắc tạo thuận lợi cho muỗi phát triển – lan truyền dịch bệnh… Bao ni lông màu đựng thực phẩm có chứa kim loại chì, ca-đi-mi sẽ gây nguy hại đến não, ung thư phổi. Đặc biệt là khi đốt sẽ tạo ra các loại khí độc, khi con người hít phải sẽ gây khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến nội tiết… Không những môi trường bị ô nhiễm mà sức khỏe của con người cũng bị tổn hại. Chính vì vậy, chúng ta hãy hạn chế tối đa việc sử dụng bao bì ni lông.
b.
Khi học sinh viết một bài tập làm văn, việc lập dàn ý sẽ đem đến nhiều lợi ích. Trước hết, lập dàn ý giúp chúng ta sắp xếp lại được những nội dung chính của bài viết. Từ đó chúng ta có thể phát hiện ra những nội dung còn thiếu, sửa lại những nội dung thừa hay sai. Và quan trọng nhất người viết có thể sắp xếp lại các ý theo một bố cục hợp lý. Một bài viết hay thì bố cục phải mạch lạc, rõ ràng. Chính vì vậy, việc lập dàn ý vô cùng quan trọng khi viết văn.
Các câu ghép là:
– Đoạn a: Không những môi trường bị ô nhiễm mà sức khỏe của con người cũng bị tổn hại.
– Đoạn b: Một bài viết hay thì bố cục phải mạch lạc, rõ ràng.
IV. Bài tập ôn luyện
Câu 1. Xác định câu ghép trong các đoạn văn sau:
“Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
– Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…”
(Tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố)
Câu 2. Chuyển đối vế câu trong các câu ghép sau đây:
a. Vì đường trơn nên xe cộ đi lại rất khó khăn.
b. Do chúng tôi chăm sóc cẩn thận nên những hàng cây đều xanh tốt.
c. Dù cô ấy không xinh đẹp nhưng mọi người lại rất yêu mến.
d. Nếu mưa lũ kéo dài thì đường có khả năng cao sẽ bị sụt lún.
Gợi ý:
Câu 1. Các câu ghép là:
– Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến hai hàm răng.
– Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Câu 2.
a. Xe cộ đi lại rất khó khăn vì đường rất trơn.
b. Những hàng cây đều xanh tốt nhờ có sự chăm sóc cẩn thận của chúng tôi.
c. Mọi người rất yêu mến tuy cô ấy không xinh đẹp.
d. Đường có khả năng cao sẽ bị sụt lún do mưa lũ kéo dài.
Soạn bài Câu ghép – Mẫu 2
I. Luyện tập
Câu 1. Tìm câu ghép trong đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào?
a.
– Các câu ghép:
- U van Dần, u lạy Dần!
- Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ!
- Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không?
- Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy.
– Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu phẩy).
b.
– Câu 1:
- Câu ghép: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
- Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu phẩy).
– Câu 2:
- Câu ghép: Giá những cổ tục đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết định vồ lấy ngay mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi ( có dùng từ nối)
- Các vế câu được nối bằng cách: sử dụng từ nối (giá… mà… mà…)
c.
– Câu ghép: Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.
– Các vế câu được nói bằng cách: không dùng từ nối (sử dụng dấu hai chấm).
d.
– Các câu ghép là: Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lương thiện quá
– Các vế câu được nối bằng cách: sử dụng từ nối (nên)
Câu 2. Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép.
a. Vì thời tiết rất xấu nên chúng tôi được nghỉ học.
b. Nếu cô ta không đến thì tôi sẽ trở về nhà.
c. Tuy chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng kết quả vẫn không được tốt.
d. Không những nắng gắt mà còn rất nóng bức.
Câu 3. Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách.
a. Bỏ bớt quan hệ từ
b. Đảo trật tự các vế câu
Gợi ý:
a.
- Bỏ bớt quan hệ từ: Tôi được học sinh giỏi nên bố đã mua cho tôi một chiếc cặp mới.
- Đảo trật tự các vế câu: Bố đã mua cho tôi một chiếc cặp mới vì tôi được học sinh giỏi.
b.
- Bỏ bớt quan hệ từ: Anh ta không học bài thì điểm thi sẽ rất thấp.
- Đảo trật tự các vế câu: Điểm thi sẽ rất thấp nếu anh ta không học bài.
c.
- Bỏ bớt quan hệ từ: Thời gian không còn nhiều nhưng tôi vẫn cố gắng làm nốt bài.
- Đảo trật tự các vế câu: Tôi cố gắng làm nốt bài dù thời gian không còn nhiều.
d.
- Bỏ bớt quan hệ từ: Trời mưa mà gió thổi rất to.
- Đảo trật tự các vế câu: Gió thổi rất tô mà trời còn mưa.
Câu 4. Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng dưới đây
a. Tôi vừa dọn dẹp sạch sẽ thì cậu đã bày ra.
b. Tôi chỉ tới đâu, cậu ta chạy tới đấy.
c. Chúng tôi càng cố gắng, kết quả càng tốt hơn.
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.
b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.
Gợi ý:
a.
Sử dụng bao bì ni lông sẽ gây nguy hiểm đến môi trường của Trái Đất. Bao bì ni lông có đặc tính không phân hủy của pla-xtíc. Hàng năm, có hàng triệu tấn bao bì ni lông được thải ra môi trường gây trở quá trình sinh trưởng của thực vật bị nó bao quanh, sự phát triển của cỏ gây xói mòn đất ở đồi núi. Bao ni lông bị vứt xuống cống còn làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa. Cống rãnh bị tắc tạo thuận lợi cho muỗi phát triển – lan truyền dịch bệnh… Bao ni lông màu đựng thực phẩm có chứa kim loại chì, ca-đi-mi sẽ gây nguy hại đến não, ung thư phổi. Đặc biệt là khi đốt sẽ tạo ra các loại khí độc, khi con người hít phải sẽ gây khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến nội tiết… Môi trường bị ô nhiễm, sức khỏe của con người cũng bị tổn hại. Con người cần hạn chế tối đa việc sử dụng bao bì ni lông.
b.
Việc lập dàn ý sẽ đem đến nhiều lợi ích. Đầu tiên, lập dàn ý giúp người viết sắp xếp lại được những nội dung chính của bài viết. Tiếp đó, chúng ta có thể phát hiện ra những nội dung còn thiếu, sửa lại những nội dung thừa hay sai. Cuối cùng dàn ý giúp người viết có thể sắp xếp lại các ý theo một bố cục hợp lý. Một bài viết hay thì bố cục phải mạch lạc, rõ ràng. Lập dàn ý là một bước quan trọng khi viết một bài văn, bởi vậy người viết cần chú trọng bước này.
Các câu ghép là:
– Đoạn a: Môi trường bị ô nhiễm, sức khỏe của con người cũng bị tổn hại
– Đoạn b: Lập dàn ý là một bước quan trọng khi viết một bài văn, bởi vậy người viết cần chú trọng bước này.
II. Bài tập ôn luyện
Viết đoạn văn về có câu ghép từ cặp quan hệ từ “vì… nên…”.
Gợi ý:
Sau nhiều năm xa nhà, ông Sáu được đơn vị cho về thăm vợ con. Vì vết sẹo dài trên má nên bé Thu đã không nhận ra cha. Điều đó khiến ông Sáu rất buồn bã trước sự lạnh nhạt của con gái. Trong ba ngày ở nhà, nếu ông Sáu luôn tìm cách để con gọi mình là ba, thì bé Thu lại lẩn tránh. Sau khi được bà ngoại giải thích về vết sẹo, bé Thu nhận ra ba. Cuộc chia tay của hai cha con diễn ra đầy xúc động. Sau này, ông Sáu hy sinh trong một trận càn của giặc, lúc hấp hối, ông trao cho anh Ba chiếc lược ngà mà ông làm tặng bé Thu.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Câu ghép Soạn văn 8 tập 1 bài 11 (trang 111) của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.