Hôm nay, Pgdphurieng.edu.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 10: Bảo kính cảnh giới, sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết về bài học này.
Các bạn học sinh lớp 10 tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu nhằm chuẩn bị bài nhanh chóng hơn.
Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Mẫu 1
Trước khi đọc
Câu 1. Hãy kể tên một vài bài thơ viết theo thể Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.
Nam quốc sơn hà: Thất ngôn tứ tuyệt; Qua đèo Ngang: Thất ngôn bát cú…
Câu 2. Chỉ ra một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ đó.
Một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ: Số từ, số câu, cách ngắt nhịp, gieo vần…
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.
– Thể thơ: Thơ Nôm đường luật.
– Bố cục:
- Phần 1: Sáu câu thơ đầu. Bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê.
- Phần 2: Hai câu còn lại. Tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ.
Câu 2. Câu thơ mở đầu cho biết điều gì về cuộc sống và tâm trạng của nhân vật trữ tình?
- Cuộc sống: bình yên, tràn đầy sức sống.
- Tâm trạng: Thanh thản, nhẹ nhàng.
Câu 3. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả.
– Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè:
- Từ ngữ: Từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi”: gợi cảnh ngày hè xôn xao, náo nức, không khí rất nhộn nhịp; Động từ “rợp, đùn, tiễn”: khiến cho người đọc thấy được cảm giác sức sống trỗi dậy của cảnh vật mùa hè.
- Hình ảnh: Nhìn những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian và hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều ta. Ngày hè cảm nhận qua thính giác khi nhà thơ thấy được hương sen thoảng theo gió.
– Cảm nhận thiên nhiên dưới mọi giác quan, với những hình ảnh chân thực, sống động.
Câu 4. Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối.
– Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh: Hình ảnh cuộc sống quen thuộc: chợ cá, làng ngư phủ, lầu tịch dương; Âm thanh: Tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu dắng dỏi. Đó là những âm thanh của một cuộc sống nhộn nhịp, vui tươi, sôi nổi, tấp nập.
– Mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình bộc lộ ước muốn về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Câu 5. Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ.
- Vị trí: Câu đầu tiên và câu cuối cùng.
- Giá trị: Sự sáng tạo, phá cách của Nguyễn Trãi về thể thơ.
Câu 6. Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả?
Vẻ đẹp tâm hồn: Tác giả là một người có tấm lòng yêu nước thương dân, ngay cả khi về ở ẩn vẫn lo lắng, nhàn thân chứ không nhàn tâm.
Kết nối đọc – viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố “phá cách” trong bài Bảo kính cảnh giới, bài 43.
Gợi ý:
Khi đọc “Bảo kính cảnh giới” (bài 43), yếu tố “phá cách” mà tôi cảm thấy ấn tượng nhất là về thể thơ. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nhưng thi sĩ không đi theo khuôn mẫu sẵn có mà khéo léo thay đổi nhằm diễn tả tư tưởng, tình cảm muốn gửi gắm. Cụ thể, câu thơ đầu và câu thơ cuối chỉ có sáu tiếng. Mặc dù số lượng từ ít hơn nhưng vẫn bộc lộ được nỗi niềm suy tư của nhân vật trữ tình trong bài. Đó không chỉ là lời lí giải về hoàn cảnh nhàn rỗi, ung dung tìm tới thiên nhiên. Mà tác giả còn bộc lộ mong ước, khát vọng về cuộc sống ấm no, thanh bình cho dân chúng trên khắp đất nước. Qua đây, người đọc càng thêm kính phục, ngưỡng mộ tài năng nghệ thuật đỉnh cao của Nguyễn Trãi. Như vậy, ông đã góp công lớn trong việc làm nên một “lối thơ Việt Nam” (Đặng Thai Mai).
Xem thêm: Đoạn văn phân tích một yếu tố phá cách trong bài Bảo kính cảnh giới
Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Mẫu 2
Tác giả
– Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai.
– Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương)
– Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) – một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
– Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.
– Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ.
– Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.
– Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.
– Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.
– Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
– Năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.
– Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới thời Lê… Tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
– Nguyễn Trãi là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức trai thi tập, Quốc âm thi tập đã ghi lại hình ảnh người anh hùng vĩ đại cũng vừa là con người trần thế.
– Một số tác phẩm tiêu biểu như: Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập…
Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– “Quốc âm thi tập” gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn. Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.
– Quốc âm thi tập được chia thành bốn phần: Vô đề, Môn thì lệnh (Thời tiết), Môn hoa mộc (Cây cỏ), Môn cầm thú (Thú vật).
– Bài thơ trên là bài số 43 trong số 61 bài thơ của mục “Bảo kính cảnh giới” (thuộc phần “Vô đề” của tập thơ “Quốc âm thi tập”).
2. Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1. Sáu câu thơ đầu: bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê.
- Phần 2. Hai câu còn lại: tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ.
3. Nội dung
Bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu nhân dân, đất nước.
4. Nghệ thuật
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ, sử dụng điển cố điển tích…
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Kết nối tri thức 10 Ngữ văn lớp 10 trang 22 sách Kết nối tri thức tập 2 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.