Giấy ra viện là biểu mẫu được các bệnh viện lập ra dùng để xác nhận tình trạng bệnh nhân đã được điều trị xong và có đủ điều kiện để xuất viện, giấy ra viện được Giám đốc hoặc các trưởng khoa điều trị xác nhận cho bệnh nhân.
Mẫu giấy ra viện mới nhất hiện nay được thực hiện theo Thông tư 18/2022/TT-BYT sửa đổi Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế. Vậy sau đây là mẫu giấy ra viện và hướng dẫn cách viết chi tiết nhất, mời các bạn cùng tải tại đây nhé.
Giấy ra viện
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY RA VIỆN
(Kèm theo Thông tư số 18 /2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y t ế )
……………….. BV:…………… Khoa:………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
MS: 01/BV-01 Số lưu trữ:………. Mã Y tế …../…../…../…… |
GIẤY RA VIỆN
– Họ tên người bệnh: ………………………………………………………………………..
– Ngày/tháng/năm sinh: ………. / ……… / ………… (Tuổi ………. ); Nam/nữ: ……………
– Dân tộc: ………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………………..
– Mã số BHXH/Th ẻ BHYT số … ……………………………. … 1 …. ……………………………
– Địa chỉ : ……………………………………………………………………………………….
– Vào viện lúc: ………… giờ …………. phút, ngày ……….. tháng ………….. năm ………
– Ra viện lúc: …………. giờ ……….. phút, ngày ……….. tháng ………… năm …………..
– Chẩn đoán …………………………………… 2 ……………………………………………
– Phương pháp điều trị: ……………………….. 3 ………………………………………….
– Ghi chú: ………………………………………. 4 ………………………………………….
Ngày….. tháng …… năm… . .. |
Ngày ……. tháng …… năm ……. |
Cách ghi giấy ra viện
1 Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT
– Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
– Thẻ bảo hiểm y tế số : ……….. Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có th ô ng báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
2 Phần chẩn đoán
– Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày ;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén (Ví dụ: thai chết lưu , thai bệnh lý,…).
– Trường hợp điều trị dư ỡ ng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
3 Phần phương pháp điều trị
Ghi chỉ định điều trị (Trường hợp phải đình chỉ thai nghén):
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ .
– Ghi rõ tuần tuổi thai (kể cả trường hợp đình chỉ thai ngoài tử cung, thai trứng cần xác định rõ tuần tu ổ i thai).
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
– Ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào …giờ … . .phút ngày …/tháng…/năm…
4 Phần ghi chú
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
– Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú : Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện (từ ngày, đến ngày). Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường h ợ p đình chỉ thai nghén từ 13 tuần tuổi trở lên thì không quá 50 ngày: Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình ch ố ng lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày.
– Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ là “để dưỡng thai”. Ví dụ: Số ngày nghỉ : 10 ngày để dưỡng thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
– Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non , con chết .
– Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
– Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha , mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
5 Phần ngày, tháng, năm và chữ ký
– Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
– Tại phần “Trưởng khoa”: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Tại phần “Thủ trưởng đơn vị”: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó .
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Mẫu giấy ra viện mới nhất Ban hành theo Thông tư 18/2022/TT-BYT của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.