Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX giúp các em học sinh lớp 8 tổng hợp toàn bộ kiến thức lý thuyết quan trọng, biết cách trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 132, 133.
Qua đó giúp các em củng cố kiến thức về nguyên nhân, diễn biến khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 27 cho học sinh của mình. Vậy dưới đây là nội dung chi tiết tài liệu giải Lịch sử 8 Bài 27 trang 130, mời các bạn cùng tải tại đây.
Lý thuyết Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp
I. Khởi nghĩa Yên Thế (1884- 1913)
- Yên Thế ở Tây Bắc tỉnh Bắc Giang là vùng đất đồi, cây cối, rậm rạp, địa hình hiểm trở, thông sang Tam Đảo, Thái Nguyên, Phúc Yên, Vĩnh Yên
- Thích hợp với lối đánh du kích, dựa vào địa thế hiểm trở và công sự dã chiến, đánh nhanh và rút nhanh lại rất thuận tiện khi bị truy đuổi.
- Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế:
- Pháp cướp đất làm đồn điền, khai mỏ, làm đường giao thông…
- Để bảo vệ cuộc sống, nông dân Yên Thế đứng lên đấu tranh.
- Kết hợp với truyền thống yêu nước vốn có.
♦ Diễn biến, gồm ba giai đoạn
1. Giai đoạn I
- 1884- 1892: do Đề Nắm chỉ huy, nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất.
- Tháng 4- 1892 do Đề Thám chỉ huy.
2. Giai đoạn II: 1893-1908:
- Do Đề Thám chỉ huy, vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
- Nghĩa quân đã chiến đấu quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta.
- Đặc biệt trong thời kì giảng hòa lần thứ hai (12-1897), Đề Thám cho sản xuất ở Phồn Xương, xây dựng quân đội, sẵn sàng chiến đấu.
- Nhiều nhà yêu nước đã tìm đến như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
3. Giai đoạn III: 1909-1913
- Phát hiện thấy Đề Thám có dính líu đến vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội.
- Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lên Yên Thế.
- Lực lượng nghĩa quân hao mòn.
- Ngày 10-2-1913 Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.
Những khác biệt | Khởi nghĩa Yên Thế | Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương: Ba Đình , Bãi Sậy, Hương Khê |
Thời gian tồn tại | Gần 30 năm từ 1884-1913 | Lâu nhất là Hương Khê từ 1885-1895 |
Thành phần lãnh đạo | Do thủ lĩnh địa phương lãnh đạo như Đề Nắm, Đề Thám – họ là những nông dân. | Do văn thân sĩ phu phát động, chịu ảnh hưởng phong kiến. |
Mục tiêu đấu tranh | Mong cuộc sống bình yên. | Vì vua, giành lại chủ quyền đất nước. |
- Ý nghĩa: là trang sử vẻ vang của dân tộc, chứng minh khả năng hùng hậu của nông dân trong lịch sử chống Pháp xâm lược.
II. Phong trào chống pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỷ XIX
1. Phong trào bùng nổ sau đồng bằng nhưng tồn tại bền bỉ và kéo dài
- Tại Nam Kỳ: người Thượng, Khơ-me, X- tiêng, cùng người Kinh sát cánh đánh Pháp.
- Tại miền Trung do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước lãnh đạo.
- Tại Tây Nguyên: các tù trưởng kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu.
- Vùng Tây Bắc dân tộc Thái, Mường, Mông tập hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp chống Pháp.
- Tại Sơn La, Yên Bái do Đèo Chính Lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu phục kích quân Pháp ở nhiều nơi.
- Đồng bào Mông ở Hà Giang do Hà Quốc Thượng lãnh đạo nổi dậy chống Pháp.
- Tại vùng Đông Bắc bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa, tiêu biểu là đội quân của Lưu Kỳ.
2. Nhận xét
- Muộn hơn, phát triển mạnh mẽ, diễn ra bề bỉ và lâu dài.
- Diễn ra ở khắp các vùng miền núi
- Có sự tham gia của các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Mông, Dao, Hoa, Khơ-me và các dân tộc Tây Nguyên.
- Hỗ trợ cho các cuộc đấu tranh của đồng bào ở vùng đồng bằng
- Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của Pháp.
- Nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi :
- Bó hẹp trong 1 địa phương, bị cô lập, so sánh lực lượng chênh lệch.
- Bị Pháp và phong kiến đàn áp.
- Do chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Chứng tỏ sức mạnh to lớn tiềm tàng của nông dân.
- Làm chậm quá trình xâm lược và bình định của của Pháp.
- Xứng đáng nối tiếp truyền thống yêu nước của tổ tiên.
Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Bài 27
Câu hỏi trang 132
– Trình bày nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Trả lời:
– Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình.
– Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.
Câu hỏi trang 133
– Nêu tên một số cuộc khởi nghĩa chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX.
Trả lời:
– Ở Nam Kì có cuộc đấu tranh của người Thượng, người Khơ me, người Xtiêng.
– Ở miền Trung có cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao (người Mường) và Cầm Bá Thước (người Thái) lãnh đạo.
– Ở Tây Nguyên, các tù trưởng như Nơ-tranạ Ciư. Ama Con, Ama Giư-hao… đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu suốt từ năm 1889 đến năm 1905.
– Ở vùng Tây Bắc, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mông,… đã tập hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích. Nguyễn Vãn Giáp, lập căn cứ kháng Pháp ở Lai Châu. Sơn La và hoạt động mạnh trên lưu vực sông Đà….
– Ở vùng Đông Bắc Bắc Kì, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa, tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kì.
Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 27 trang 133
Bài 1 (trang 133 SGK Lịch sử 8)
Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng thời ?
Gợi ý đáp án:
Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm khác so với những cuộc khởi nghĩa cùng thời:
– Mục tiêu chiến đấu không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời (khởi nghĩa Yên Thế không thuộc phong trào Cần vương).
– Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa không phải là các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nông dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám): căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo : trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân.
– Lực lượng tham gia khởi nghĩa đều là những người nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống.
– Về địa bàn : khởi nghĩa Yên Thế nổ ra ở vùng trung du Bắc Kì.
– Về cách đánh : nghĩa quân Yên Thế có lối đánh linh hoạt, cơ động…
– Về thời gian : cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất.
– Khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân, có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp.
Bài 2 (trang 133 SGK Lịch sử 8)
Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX?
Gợi ý đáp án:
– Phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp ở vùng trung du và miền núi nổ ra muộn nhưng lại kéo dài (phong trào diễn ra đồng thời với cuộc xâm lược, bình định của Pháp).
– Phong trào diễn ra rộng khắp như ớ Nam Kì, Trung Kì, Tây Nguyên, Tây Bắc.
– Phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Lịch sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX Soạn Lịch sử 8 trang 133 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.