Soạn Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 11 xem gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi trang 53 →61 thuộc chủ đề 4 Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam.
Giải Lịch sử 11 Bài 8 Cánh diều giúp các em học sinh lớp 11 hiểu rõ kiến thức về khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp giáo viên soạn giáo án cho riêng mình.
Trả lời câu hỏi Kiến thức mới Sử 11 Bài 8 Cánh diều
Câu hỏi trang 54
Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Gợi ý đáp án
– Bối cảnh: nhà Đông Hán đặt ách thống trị nặng nề lên vùng Giao Chỉ, khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân cực khổ, lầm than. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc
– Diễn biến chính:
+ Năm 40, Trưng Trắc, Trưng Nhị dấy binh khởi nghĩa ở Mê Linh. Thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định bỏ trốn. Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh.
+ Năm 42, nhà Hán cử Mã Viện đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự Hai Bà Trưng lui quân về Hát Môn.
+ Năm 43, Hai Bà Trưng hi sinh tại Hát Môn, cuộc khởi nghĩa tan rã.
– Ý nghĩa:
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.
+ Cuộc khởi nghĩa cũng thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam.
Câu hỏi trang 55
Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
Gợi ý đáp án
– Bối cảnh: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Ngô đã khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân người Việt cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc.
– Diễn biến chính:
+ Năm 248, Triệu Quốc Đạt và em gái là Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) nổi dậy khởi nghĩa ở Cửu Chân (Thanh Hoá). Sau khi Triệu Quốc Đạt qua đời, Bà Triệu được tôn làm chủ tướng, cuộc khởi nghĩa tiếp tục lan rộng.
+ Quân Ngô do Lục Dận chỉ huy kéo sang đàn áp. Khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu anh dũng hi sinh.
– Ý nghĩa:
+ Thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của người Việt Nam trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc.
+ Tiếp tục khẳng định sức mạnh và ý chí của phụ nữ Việt Nam.
Câu hỏi trang 56
Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
Gợi ý đáp án
– Bối cảnh: Từ đầu thế kỉ VI, nhà Lương siết chặt ách cai trị, thi hành chính sách thuế khoá nặng nề, khiến dân chúng ngày càng bất mãn với chính quyền.
– Diễn biến chính:
+ Năm 542, Lý Bí nổi đậy khởi nghĩa, lãnh đạo nghĩa quân chiếm nhiều quận huyện, đánh bại các cuộc tấn công của nhà Lương.
+ Năm 544, Lý Bí lên ngôi vua, thiết lập triều đình, đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
+ Năm 545, quân Lương tiến đánh nước Vạn Xuân, Lý Nam Đế hi sinh. Triệu Quang Phục nắm quyền chỉ huy lực lượng kháng chiến.
+ Năm 550, Triệu Quang Phục lên làm vua nước Vạn Xuân.
+ Đầu thế kỉ VII, nhà Tùy đưa quân sang xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt.
– Ý nghĩa:
+ Cuộc khởi nghĩa Lý Bí với sự ra đời của nhà nước Vạn Xuân đã khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt trong cuộc đấu tranh chống lại ách đô hộ của chính quyền phương Bắc.
+ Cho thấy khả năng thắng lợi của người Việt trong công cuộc khởi nghĩa giành lại độc lập, tự chủ.
+ Cuộc khởi nghĩa cũng để lại những bài học quan trọng về chính trị và quân sự trong quá trình giành độc lập, tự chủ về sau.
Câu hỏi trang 56
Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng.
Gợi ý đáp án
– Bối cảnh: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Đường đã khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân người Việt cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc.
– Diễn biến chính:
+ Trong khoảng những năm 766 – 780, Phùng Hưng cùng em trai tập hợp dân chúng khởi nghĩa. Nghĩa quân bao vây rồi đánh chiếm thành Tổng Bình (Hà Nội). Phùng Hưng làm chủ, sắp đặt mọi việc.
+ Khoảng năm 791, sau khi Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên nối nghiệp. Chính quyền đô hộ nhà Đường sau đó đưa quân đàn áp, buộc Phùng An phải ra hàng.
– Ý nghĩa:
+ Thể hiện ý chí và quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ của người Việt.
+ Mặc dù thất bại, cuộc khởi nghĩa này đã cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sở cho sự thắng lợi hoàn toàn trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ đầu thế kỉ X.
Câu hỏi trang 59
Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Gợi ý đáp án
– Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
+ Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đưa đến sự thành lập của vương triều Lê sơ, đồng thời mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 11 Cánh diều Bài 8
Câu 1
Lập bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc theo gợi ý: thời gian, địa điểm, lãnh đạo, những trận đánh lớn, kết quả.
Gợi ý đáp án
(*) Bảng tóm tắt: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
Cuộc khởi nghĩa, thời gian |
Địa điểm |
Người lãnh đạo |
Trận đánh lớn |
Kết quả |
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 – 43) |
Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam |
Hai Bà Trưng |
Hát Môn; Mê Linh; Cổ Loa; Luy Lâu |
– Giành được chính quyền trong thời gian ngắn sau đó bị nhà Hán đàn áp. |
Khởi nghĩa Bà Triệu (248) |
Cửu Chân |
Bà Triệu |
Núi Nưa; Núi Tùng; |
– Bị nhà Ngô đàn áp. |
Khởi nghĩa Lý Bí (542 – 603) |
Giao Châu |
Lý Bí |
Long Biên; Dạ Trạch |
– Khôi phục nền độc lập, lập nên nhà nước Vạn Xuân. – Giữ được chính quyền trong khoảng 60 năm, sau đó bị nhà Tùy đàn áp. |
Khởi nghĩa Phùng Hưng (766 – 791) |
Tống Bình |
Phùng Hưng |
Tống Bình |
– Giành được chính quyền trong thời gian ngắn; sau đó bị nhà Đường đàn áp. |
Câu 2
Sưu tầm một số tư liệu lịch sử về phong trào Tây Sơn và sử dụng tư liệu đó để giới thiệu về phong trào Tây Sơn với thầy cô, bạn học.
Câu 3
Theo em, việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,… thể hiện điều gì?
Gợi ý đáp án
Việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,… đã thể hiện:
+ Lòng tri ân, sự vinh danh những cá nhân đã có nhiều công lao, đóng góp cho dân tộc.
+ Truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam;
+ Góp phần tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX) Soạn Sử 11 Cánh diều trang 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.