Giải KHTN 7 Bài 24: Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo để trả lời các câu hỏi trong SGK Khoa học tự nhiên 7Chân trời sáng tạo trang 14, 115.
Qua đó, còn giúp các em viết báo cáo thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh dễ dàng hơn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 24 Chủ đề 7: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn nhé:
Cách tiến hành thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh
1. Chuẩn bị
– Dụng cụ: Đèn cồn, giá đỡ, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc thủy tinh 500 mL, hộp diêm, đĩa petri, băng giấy đen, phễu, ống hút, panh.
– Hóa chất: Cồn 90o, dung dịch iodine, nước cất.
– Mẫu vật: Chậu cây xanh (ví dụ: cây rau lang, cây trầu bà, cây hoa giấy,…), một số cây rong đuôi chó.
2. Cách tiến hành
2.1. Thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh
– Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
– Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có ánh nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.
– Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.
– Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 90o, đun cách thủy trong vài phút (đến khi lá mất màu xanh lục).
– Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.
– Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây.
2.2. Thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp
– Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B).
– Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.
– Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống, sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào.
– Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ.
– Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.
– Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó, đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.
Các bước tiến hành thí nghiệm
2.3. Báo cáo kết quả thực hành
Báo cáo thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh – Mẫu 1
BÁO CÁO THỰC HÀNH
CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH
Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh
Họ và tên: …………………………………………………………………………………….
Học sinh lớp:…………………….Trường:……………………………………………….
1. Câu hỏi nghiên cứu:
– Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột không?
– Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có phải là khí oxygen không?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):
– Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.
– Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.
3. Kế hoạch thực hiện:
3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh
– Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
– Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.
– Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.
– Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).
– Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.
– Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây.
3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp.
– Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B).
– Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.
– Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống, sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào.
– Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ.
– Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.
– Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó, đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.
4. Kết quả thực hiện
4.1. Thí nghiệm 1:
• Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:
+ Tác dụng của bước dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt: Làm cho phần lá đó không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích tạo ra sự khác biệt giữa 2 phần của lá (phần nhận được ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp, phần không nhận được ánh sáng sẽ không diễn ra quá trình quang hợp).
+ Tác dụng của bước đun sôi lá cây thí nghiệm bằng nước cất và đun cách thủy lá cây thí nghiệm bằng cồn 900: Để hủy diệp lục của lá cây, giúp dễ quan sát phản ứng màu của iodine.
+ Tác dụng của bước nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây sau khi đã đun sôi cách thủy và rửa bằng nước ấm: Để biết chất tạo thành trong quá trình quang hợp có phải là tinh bột không (phần lá có tinh bột khi nhỏ iodine vào sẽ chuyển màu xanh tím, phần lá bịt băng giấy đen khi nhỏ iodine vào sẽ không chuyển màu xanh tím).
• Vẽ và chú thích kết quả màu sắc của lá cây thu được sau khi thử với iodine:
– Phần lá không bị che sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ → Phần lá này sẽ tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra tinh bột → Khi nhỏ iodine, tinh bột sẽ bắt màu với iodine khiến cho phần lá này có màu xanh tím đặc trưng.
– Phần lá bị che sẽ không nhận được ánh sáng → Phần lá này sẽ không tiến hành quá trình quang hợp, không tạo ra được tinh bột → Khi nhỏ iodine, sẽ không cho màu xanh tím đặc trưng.
4.2. Thí nghiệm 2:
– Mục đích của việc thiết kế để cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh sáng nhằm mục đích tạo ra điều kiện quang hợp khác nhau để so sánh kết quả thí nghiệm: Để cốc A ở chỗ tối để cây ở cốc A không nhận được ánh sáng → không tiến hành quang hợp được; để cốc B ở chỗ có ánh sáng để cây ở cốc B nhận được ánh sáng → tiến hành quang hợp bình thường.
– Hiện tượng giúp nhận biết có khí tạo ra là xuất hiện bọt khí ở ống nghiệm và nước ở ống nghiệm rút xuống một phần hoặc hết.
– Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm ở cốc B, que đóm cháy thành ngọn lửa: Ở ống nghiệm B, do nhận được ánh sáng đầy đủ nên cành rong ở ống nghiệm B tiến hành quá trình quang hợp thải khí oxygen (oxygen nhẹ hơn nước tạo thành bọt khí đẩy lên trên trong ống nghiệm B) → Khi đưa tàn đóm vào thì tàn đóm bùng cháy do oxygen là loại khí duy trì sự cháy.
5. Kết luận:
– Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.
– Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.
Báo cáo thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh – Mẫu 2
BÁO CÁO THỰC HÀNH
CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH
Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh
Họ và tên: …………………………………………………………………………………….
Học sinh lớp:…………………….Trường:……………………………………………….
1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột không?
- Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có phải là khí oxygen không?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):
- Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.
- Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.
3. Kế hoạch thực hiện:
3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh
Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:
Nhóm:………………………………………………………………………………….. Thí nghiệm: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh |
|
Trước buổi thực hành |
Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm – Dụng cụ: Đèn cồn, giá đỡ, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc thủy tinh 500 mL, hộp diêm, đĩa petri, băng giấy đen, phễu, ống hút, panh. – Hóa chất: Cồn 90o, dung dịch iodine, nước cất. – Mẫu vật: Chậu cây xanh (Ví dụ: rau lang, trầu bà, cây hoa giấy,…), một số cây rong đuôi chó. |
Phân công nhiệm vụ – Hs A: Chuẩn bị chậu cây rau lang. – Hs B + C: Tiến hành bước 1, 2 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm) – Hs D + E: Tiến hành bước 3, 4, 5, 6 của thí nghiệm (thực hiện trong buổi thí nghiệm) – Cả nhóm: Trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm) |
|
Cách tiến hành thí nghiệm – Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày. – Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ. – Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây. – Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục). – Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm. – Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây. |
|
Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm |
|
Trong buổi thực hành |
– Kiểm chứng kết quả thí nghiệm (Tiến hành bước 3, 4, 5, 6 của thí nghiệm) – Trả lời các câu hỏi thí nghiệm. – Viết báo cáo. |
3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp
Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:
Nhóm:………………………………………………………………………………….. Thí nghiệm: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp |
|
Trước buổi thực hành |
Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm – Dụng cụ: Đèn cồn, giá đỡ, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc thủy tinh 500 mL, hộp diêm, đĩa petri, băng giấy đen, phễu, ống hút, panh. – Hóa chất: Cồn 90o, dung dịch iodine, nước cất. – Mẫu vật: Một số cây rong đuôi chó. |
Phân công nhiệm vụ – Hs A: Chuẩn bị một số cây rong đuôi chó. – Hs B + C: Tiến hành bước 1, 2, 3, 4 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm) – Hs D + E: Tiến hành bước 5, 6 của thí nghiệm (thực hiện trong buổi thí nghiệm) – Cả nhóm: Trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm) |
|
Cách tiến hành thí nghiệm – Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B). – Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh. – Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống, sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào. – Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ. – Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm. – Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó, đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng. |
|
Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm |
|
Trong buổi thực hành |
– Kiểm chứng kết quả thí nghiệm (Tiến hành bước 5, 6 của thí nghiệm) – Trả lời các câu hỏi thí nghiệm. – Viết báo cáo. |
4. Kết quả thực hiện
4.1. Thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh
• Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:
Bước |
Tác dụng |
Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt |
Làm cho lá cây không tiếp xúc được với ánh sáng; để kiểm tra xem lá cây khi không có ánh sáng thì có quang hợp không, có tổng hợp được tinh bột không. |
Đun sôi lá cây thí nghiệm bằng nước cất |
Để ngừng các hoạt động sống của tế bào. |
Đun cách thủy lá cây thí nghiệm bằng cồn 90o |
Để tẩy chất diệp lục trong lá, giúp việc quan sát phản ứng màu của iodine trở nên dễ dàng hơn. |
Nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây sau khi đã đun sôi cách thủy và rửa bằng nước ấm |
Để kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong các phần của lá, nếu có tinh bột thì tinh bột sẽ bắt màu với iodine tạo thành màu xanh tím đặc trưng. |
• Vẽ và chú thích kết quả màu sắc của lá cây thu được sau khi thử với iodine:
– Kết quả: Phần lá bị che sẽ không có màu xanh tím, phần lá không bị che sẽ chuyển màu xanh tím. Điều này chứng tỏ, phần lá bị che không diễn ra quá trình quang hợp nên không tổng hợp được tinh bột; ngược lại, phần lá không bị che diễn ra quá trình quang hợp nên tổng hợp được tinh bột.
4.2. Thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp
- Mục đích của việc thiết kế để cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh sáng nhằm mục đích kiểm chứng khi không có ánh sáng lá cây sẽ không thực hiện quá trình quang hợp, kết quả sẽ không tạo ra khí oxygen.
- Hiện tượng giúp nhận biết có khí tạo ra là xuất hiện bọt khí ở ống nghiệm.
- Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm ở cốc B, que đóm sẽ bùng cháy thành ngọn lửa do cành rong ở ống nghiệm B nhận được ánh sáng nên thực hiện quang hợp thải khí oxygen – loại khí có khả năng duy trì sự cháy.
5. Kết luận:
- Lá cây khi quang hợp tổng hợp được tinh bột và thải ra khí oxygen.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết KHTN Lớp 7 Bài 24: Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh Giải sách Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo trang 114 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.