Bạn đang xem bài viết Hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Từ kỳ tính thuế năm 2020, người lao động đã đón mừng một tin vui đó là việc “nâng mức giảm trừ gia cảnh”. Để hiểu hơn về mức giảm trừ mới nhất, cách áp dụng cũng như thủ tục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, hãy theo dõi bài viết hôm nay của Pgdphurieng.edu.vn nhé!
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm (mức giảm trừ trong quy định cũ là 09 triệu đồng/tháng, tương đương 108 triệu đồng/năm)
Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người (mức giảm trừ trong quy định cũ là 3,6 triệu đồng/tháng/người)
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020, tuy nhiên từ sau khi quyết toán kỳ tính thuế năm 2020, mức giảm trừ này đã được áp dụng.
Người phụ thuộc gồm những ai?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
Con
Là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
Nếu vợ/chồng đang trong độ tuổi lao động phải thuộc trường hợp bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng.
Nếu vợ/chồng của người nộp thuế là người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng.
Lưu ý: thu nhập bình quân tháng trong năm là tổng thu từ tất cả các nguồn thu nhập.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
Nếu đang trong độ tuổi lao động phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng.
Nếu là đối tượng ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng.
Cá nhân khác
Cá nhân khác gồm:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được giảm trừ
– Trong độ tuổi lao động: phải là người bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Ngoài độ tuổi lao động: phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Thủ tục đăng ký người phụ thuộc
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 17/01/2021), hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc như sau:
Cách 1: Cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
– Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán trả: nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài: tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam
– Trường hợp khác: tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú)
Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập
Hồ sơ đăng ký thuế:
– Văn bản ủy quyền.
– Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế thì cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105 gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước ngày 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Nơi nộp hồ sơ:
Nộp tại nơi chi trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) nếu có ủy quyền
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Tùy thuộc vào từng đối tượng mà yêu cầu về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khác nhau. Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
Hồ sơ chứng minh gồm bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có).
– Đối với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động thì bổ sung thêm bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.
– Đối với con đang theo học tại các bậc học thì bổ sung thêm giấy tờ chứng minh đang theo học tại các cơ sở đào tạo như bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ có thể chứng minh khác.
– Đối với con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng, cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh mối quan hệ như bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
– Bản chụp CMND/CCCD.
– Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì cần bổ sung thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như: bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp
– Bản chụp CMND/CCCD.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu đang trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật
– Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Cá nhân khác
– Bản chụp CMND/CCCD hoặc Giấy khai sinh.
– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật như:
+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
+ Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Nếu người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì bổ sung thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Lưu ý rằng giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
– Được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định nếu trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc khác thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Hy vọng hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trên đây đã mang lại những thông tin hữu ích đến các bạn. Chúc các bạn hoàn thiện được thủ tục một cách tốt nhất.
Xem thêm:
>> Thủ tục tách khẩu là gì? Hướng dẫn quy trình làm thủ tục tách khẩu
>> Thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em
>> Hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục chuyển khẩu
Kinh nghiệm hay Pgdphurieng.edu.vn
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại Pgdphurieng.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.