Hàm INDEX (được sử dụng cả trong Excel và Google Sheets) là hàm trả về giá trị của 1 ô trong một mảng ô bao gồm nhiều dòng và cột. Việc sử dụng hàm INDEX sẽ giúp bạn lấy tham chiếu tới một giá trị trong một bảng khi biết chỉ mục số dòng và cột cần lấy.
Có 2 dạng hàm Index mà bạn có thể sử dụng là hàm INDEX dạng mảng và INDEX dạng tham chiếu. Trong bài viết này, Pgdphurieng.edu.vn sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng cả 2 dạng hàm Index này.
Cách sử dụng INDEX dạng mảng (trên Excel và Google Sheets)
Cú pháp hàm INDEX:
INDEX(array, row_num, [column_num])
Trong đó:
- array: là phạm vi ô hoặc một hằng số mảng, giá trị này là bắt buộc. Nếu mảng này chứa 1 hàng hoặc 1 cột thì đối số row_num và column_num tương ứng sẽ là tùy chọn không cần phải nhập. Nếu mảng này có chứa nhiều hàng và nhiều cột thì bắt buộc phải có đủ cả 2 đối số row_num và column_num.
- row_num: đối số này là bắt buộc. Đây là giá chị hàng trong mảng mà từ đó trả về một giá trị. Nếu row_num được bỏ qua thì giá trị column_num là bắt buộc.
- column_num: đối số này không bắt buộc nếu mảng chỉ chứa 1 hàng hoặc 1 cột. Đây là giá trị cột trong mảng mà từ đó trả về một giá trị.
Ví dụ về hàm INDEX:
Bạn có một bảng dữ liệu như hình dưới đây:
Nếu bạn muốn biết người có STT là 3 thuộc phòng ban gì thì câu lệnh tham chiếu INDEX như sau:
=INDEX(B4:D9,4,3)
Kết quả sẽ ra như sau:
Cách sử dụng Index dạng tham chiếu (chỉ có trên Excel)
Cú pháp hàm INDEX dạng tham chiếu:
INDEX(reference, row_num, [column_num], [area_num])
Trong đó:
- reference: là đối số bắt buộc. Vùng tham chiếu tới một hoặc nhiều phạm vi ô. Nếu bạn muốn chọn một phạm vi không liền kề làm tham chiếu, hãy đặt tham chiếu trong dấu ngoặc đơn. Nếu mỗi vùng trong tham chiếu chỉ chứa một hàng hoặc cột, thì row_num hoặc column_num tương ứng là tùy chọn. Ví dụ, đối với tham chiếu chỉ có một hàng, hãy dùng INDEX (reference,,column_num).
- row_num: là đối số bắt buộc. Đây là số hàng từ đó trả về một tham chiếu.
- column_num: là tùy chọn không bắt buộc. Đây là số cột từ đó trả về một tham chiếu.
- area_num: là tùy chọn không bắt buộc. Chọn một phạm vi trong tham chiếu để trả về giao điểm của row_num và column_num. Khu vực đầu tiên được chọn hoặc nhập là đánh số 1, thứ hai là 2… Nếu area_num được bỏ qua thì mặc định hàm sẽ lấy vùng 1. Các vùng được liệt kê ở đây tất cả đều phải nằm trên một trang tính, nếu không sẽ gây ra lỗi #VALUE!
Ví dụ: nếu reference mô tả các ô (A1:B4,D1:E4,G1:H4), area_num 1 là phạm vi A1:B4, area_num 2 là phạm vi D1:E4 và area_num 3 là phạm vi G1:H4.
Ví dụ về hàm INDEX dạng tham chiếu:
Bạn có một bảng dữ liệu như hình dưới đây:
Với 2 vùng tham chiếu là B5:D8 và B10:D13, để lấy dữ liệu tổng số của hàng 2 cột 3 trong vùng B10:D13 ta làm công thức như sau:
INDEX((B5:D8,B10:D13),2,3,2)
Kết quả thu được là như sau:
Hàm INDEX trên Excel có thể giúp bạn tham chiếu đến bất kỳ ô nào trên bảng tính Excel, tuy vậy hàm này thường được sử dụng kèm theo một số hàm khác thì có hiệu quả hơn. Trên thực tế hàm Match và Choose trong Excel thường được sử dụng kèm với hàm này. Trong bài viết sau, Pgdphurieng.edu.vn sẽ giới thiệu tới bạn cách sử dụng hàm Match. Mong các bạn đón xem!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hàm Index – Hàm trả về giá trị trong một mảng trên Excel và Google Sheets của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.