Giáo án Ngữ văn 11 chương trình mới gồm 285 trang là tài liệu hữu ích đem tới đầy đủ các bài soạn theo phân phối chương trình trong năm học 2022 – 2023.
Giáo án Văn 11 được biên soạn đầy đủ các tiết học trong cả năm 2022 – 2023. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo, có thêm nhiều kinh nghiệm để soạn giáo án môn Ngữ văn cho học sinh của mình theo hướng dẫn mới. Vậy sau đây là trọn bộ giáo án Ngữ văn 11 năm 2022, mời các bạn cùng tải tại đây nhé.
Giáo án Ngữ văn lớp 11 cả năm
Tiết 1 – 2
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
-Lê Hữu Trác-
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.
– Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
– Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
– Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.
– Trân trọng lương y, có tâm có đức.
B. Phương tiện
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc hiểu, gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
D. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của học sinh.
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm
– Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tìm hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
TIẾT 1 |
|
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả GV yêu cầu học sinh đọc phần tiểu dẫn sgk Câu hỏi: 1) Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội dung nào? tóm tắt những nội dung đó? * Định hướng câu trả lời: – Vài nét về tác giả – Tác phẩm “TKKS” – Thể kí sự 2) Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác? (học sinh trả lời cá nhân gv nhận xét chốt ý) Thao tác 2: Tìm hiểu tác phẩm “TKKS” Câu hỏi: 1) Em hiểu như thế nào về tác phẩm “TKKS”? GV hướng dẫn: – Xuất xứ tác phẩm – Nội dung đoạn trích. 2) Đọc – hiểu văn bản: dựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích? (học sinh trả lời cá nhân) 3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần? (học sinh suy nghĩ trả lời gv nhận xét chốt ý) Thao tác 3. Tìm hiểu thể loại tác phẩm: Em hiểu như thế nào về thể kí sự? (học sinh trả lời cá nhân) gv hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích GV yêu cầu học sinh đọc đoạn trích. Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Câu hỏi: 1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh bên ngoài cung? Chi tiết nào miêu tả điều đó? 2) Tác giả có những suy nghĩ như thế nào khi lần đầu tiên thấy được những quang cảnh ấy? (học sinh suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý) * GV giảng: Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá (ngư phủ) lạc vào động tiên (đào nguyên) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa nay mới biết phủ chúa. Quang cảnh đó càng được rỏ nét hơn khi được dẫn vào cung. GV cho học sinh đọc nhẩm lại đoạn trích và đưa ra câu hỏi học sinh thảo luận nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý. 1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào cung? Những chi tiết nào được quan sát kĩ nhất? (nhóm 1) GV giảng: Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cuối đầu đi “và cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. 2) Thái độ của tác giả như thế nào khi bước vào cung? (nhóm 2) Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng lạc để củng cố quyền uy, xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tình cảnh của đất nước. 3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với các lương y khác? (nhóm 3) Hết tiết 1 chuyển sang tiết 2 Học sinh đọc lại đoạn 3 và gv đưa ra câu hỏi, học sinh trả lời gv nhận xét chốt ý: 1. Tác giả kể và tả về thâm cung với những chi tiết nào? Qua đó ta thấy chúa Trịnh đã thể hiện cuộc sống vương giả như thế nào? Câu hỏi: Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người? 2) Qua lời kể và tả, ta thấy tác giả đã rơi vào thế bị động như thế nào? GV giảng: Chi tiết thế tử khen ông này lạy khéo là chi tiết rất đắt, vì nó vừa chân thực vừa hài hước kín đáo. Nó không chỉ tả cảnh sinh hoạt giàu sang của phủ chú mà còn nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, cháu trời và thân phận nhỏ nhoi, thấp bé của người thầy thuốc và thái độ kín đáo khách quan của người kể. Mối quan hệ vua – tôi làm cho mối quan hệ giữa người ban ơn (người chữa bệnh) và người hàm ơn (con bệnh) trở nên vô nghĩa bất bình đẳng. học sinh đọc đoạn cuối, gv giải thích các từ khó và đưa ra câu hỏi: 1) Cách chuẩn bệnh của Lê Hữu Trác cùng những biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này? (học sinh thảo luận trả lời, gv nhận xét) GV giảng: Ông cũng muốn kết hợp việc nâng cao thể lực đồng thời với trị bệnh nhưng ông nghĩ nếu chữa lành quá sớm thì chúa sẽ khen và giữ lại làm quan, điều này ông không muốn. Trong ông có một mâu thuẫn phải trung với chúa nhưng phải tránh việc chúa bắt làm quan nên ông chọn phương sách bồi dưỡng sức khỏe. 2) Qua những phân tích trên, hãy đánh giá chung về tác giả? -học sinh suy nghĩ, trả lời. -Gv nhận xét, tổng hợp: Qua đoạn trích, Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? – học sinh trao đổi, thảo luận, đại diện trình bày. – GV tổng hợp: GV hướng dẫn học sinh tổng kết: Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của đoạn trích? Hoạt động 3: Hoạt động thực hành Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng Qua đoạn trích, em hiểu gì thêm về con người tác giả? |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng Lãn Ông – Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nữa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” 2. Tác phẩm “TKKS” và đoạn trích “VPCT” a. Tác phẩm “TKKS” – TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh” – Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa. b. Về đoạn trích “VPCT” * Nội dung: Sgk * Bố cục: 3. Thể loại Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả kể chuyện được vua cho đem cáng đến đón vào cung chữ bệnh – Cảnh bên ngoài: + Mấy lần cửa, theo đường bên trái dành cho người ngoài cung. + Tác giả thấy đâu đâu cũng cây cối “um tùm”, tiếng chim ríu rít, hoa đua thắm, mùi hương thoang thoảng, hành lang nối nhau liên tiếp, lời truyền báo rộn ràng, người qua lại như mắc cửi… → Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, vì chiến tranh. 2. Tác giả kể và tả những điều mắt thấy tai nghe khi được dẫn vào cung – Tác giả đi qua mấy lần cửa đến một cái điếm, ở đó “có những cây lạ lùng và những hòn đá lì lạ” “cột và bao lơn lượn vòng” – Vượt qua một cái cửa lớn, bị chặn lại vì tác giả ăn mặc có vẻ lạ lùng” – Qua một đại đường rồi đến một gác tía, qua một cửa nửa tác giả quan sát kĩ “nhà lớn thật cao và rộng, hai bên hai cái kiệu …trên sập mắc một cái võng điều” => Tác giả đã bị ngợp, bị động trước cảnh uy nghi cẩn mật quá mức tưởng tượng. – Thái độ của tác giả: tự coi mình là “quê mùa” → khiêm tốn thân mật với các lương y. Đó là nét nhân cách của ông. 3. Tác giả kể và tả việc đi sâu vào nội cung và khám bệnh cho thế tử – Cảnh thâm cung: trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ. – Thủ tục rườm rà, nhiêu khê: bữa ăn sáng của tác giả ở điếm hậu mã, cảnh mọi người chầu chực hầu thế tử, cảnh chuẩn bệnh kê đơn, phải lạy chào bốn lạy, lại được khen một câu: “Ông này lạy khéo” → Nội cung là một cảnh vàng son, nhưng tù hãm, thiếu không khí, ngột ngạt, cuộc sống thế tử như “con chim non nhốt trong lồng son”. 4. Tác giả nhận định bệnh và đề ra phương án chữa bệnh – Bồi dưỡng thể lực, thể lực tốt sẽ đuổi được bệnh (Quan điểm này xuất phát từ cuộc sống của thế tửi và các biểu hiện bên ngoài của bệnh) – Phương sách hòa hoãn, kéo dài thời gian chữa bệnh để ông có thể về lại quê nhà. => Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức, => Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. IV. Tổng kết 1. NT: Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm + Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động + Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc. + Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm. 2. Ý nghĩa vb Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” phản ảnh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi quyền quý của tác giả. Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân? |
Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
– Hệ thống hóa kiến thức.
5. Dặn dò:
– Học bài cũ.
– Soạn bài mới
Tiết 3.
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng
– Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.
3. Thái độ:
– Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.
B. Phương tiện
1. Giáo viên: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.
C. Phương pháp
– Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
– Tích hợp phân môn: Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn.
D. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ : Không
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm
Các nhà khoa học cho rằng “ sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ “, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tìm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân “.
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn hs hình thành khái niệm về ngôn ngữ chung Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi: 1) Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất? Dự kiến câu trả lời của hs – Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật,… nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ. Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH? – Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói. 3) Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội? ( hs suy nghĩ trả lời) 4) Vậy tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn? (hs thảo luận trả lời ) Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân HS đọc phần II và trả lời câu hỏi. 1) Lời nói – ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? Hoạt động nhóm. GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói. – Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai? 2) Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ? GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ sgk Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV định hướng HS làm bài tập. Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm Bài tập 3. GV cho hs tìm ví dụ |
I. Tìm hiểu bài 1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội * Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. – Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội. a.Tính chung của ngôn ngữ – Bao gồm: + Các âm ( Nguyên âm, phụ âm ) + Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang). + Các tiếng (âm tiết ). + Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ) b. Qui tắc chung, phương thức chung – Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức. – Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng. Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo. 2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân – Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai. – Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định – phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương … – Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ… – Việc tạo ra những từ mới. – Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. Phong cách ngôn ngữ cá nhân. 3. GHI NHỚ (sgk) II. Luyện tập Bài tập 1. – Từ ” Thôi ” dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời – đã mất – đã chết. – Cách nói giảm – nói tránh – lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến. Bài tập 2. – Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. – Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ – cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài tập 3. Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều: Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,… |
4. Củng cố:– Hệ thống hóa kiến thức
5. Dặn dò: – Học bài cũ . Soạn bài mới.
……………..
………………
Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu tại file dưới đây!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án trọn bộ lớp 11 môn Ngữ văn Giáo án Văn 11 năm 2022 – 2023 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.