Giáo án Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn rất cẩn thận, trình bày khoa học tất cả các bài học theo chương trình sách giáo khoa. Giáo án Văn 11 Kết nối tri thức giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án dạy môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023 – 2024 cho học sinh của mình.
Giáo án Văn 11 Kết nối tri thức giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Đồng thời giúp giáo viên có một cách dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu khiến các bạn tiếp thu kiến thức tốt nhất, việc nhớ kiến thức bằng sự vận dụng trong bài giảng là cần thiết. Vậy sau đây là trọn bộ giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Giáo án Văn 11 Kết nối tri thức năm 2023 – 2024
GIỚI THIỆU TRI THỨC NGỮ VĂN VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
– Viết được một văn bản nghị luận về những đặc điểm trong cách kể của tác giả một tác phẩm truyện.
– Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nghệ thuật kể chuyện của một tác phẩm truyện.
– Biết nhận diện và vận dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết.
2. Về năng lực
– Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;
– Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
3. Về phẩm chất
Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.
II. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm |
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm truyện ngắn trả lời. – HS trả lời. – GV hướng dẫn tìm hiểu khái niệm câu chuyện và truyện kể. – HS trả lời. – GV hướng dẫn tìm hiểu khái niệm điểm nhìn trong truyện kể. – HS trả lời. – GV hướng dẫn tìm hiểu khái niệm lời người kể chuyện và lời nhân vật. – GV hướng dẫn tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. |
1. Truyện ngắn hiện đại Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại. Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế. Tuy nhiên, những lát cắt đời sống này lại giàu sức khơi gợi, có thể gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. Do dung lượng bị giới hạn, truyện ngắn đòi hỏi sự chắt lọc, dồn nén của các chi tiết và việc vận dụng bút pháp chấm phá trong trần thuật. 2. Câu chuyện và truyện kể – Câu chuyện là nội dung của tác phẩm tự sự bao gồm nhân vật, bối cảnh và sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian. – Truyện kể gắn liền với câu chuyện nhưng không đồng nhất: nó bao gồm các sự kiện được tổ chức theo mạch kể của văn bản tự sự, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm nhìn và lớp lời văn nghệ thuật. Chú ý đến truyện kể tức là chú ý đến cách câu chuyện được kể như thế nào. 3. Điểm nhìn trong truyện kể – Để câu chuyện được kể ra, nhất thiết phải có người kể chuyện (tức người biết, nhìn thấy và kể lại câu chuyện ấy). Người kể chuyện bao giờ cũng kể câu chuyện từ điểm nhìn nhất định, được hiểu là vị trí để quan sát, trần thuật, đánh giá. – Có thể phân chia điểm nhìn trong tác phẩm tự sự thành nhiều loại khác nhau như: điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật được kể; điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong; điểm nhìn không gian và điểm nhìn thời gian;… 4. Lời người kể chuyện và lời nhân vật – Lời người kể chuyện gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu của người kể chuyện. – Lời nhân vật là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức, quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật. – Trong văn bản tự sự, đặc biệt ở các thể loại tự sự hiện đại, lời người kể chuyện và lời nhân vật có khả năng kết nối, cộng hưởng, giao thoa với nhau tạo nên một số hiện tượng đặc biệt về lời văn như lời nửa trực tiếp, lời độc thoại nội tâm, lời nhại,… 5. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngôn ngữ nói (còn gọi là khẩu ngữ) là ngôn ngữ âm thanh, được tiếp nhận bằng thính giác. Ngôn ngữ nói gắn liền với hoạt động giao tiếp của con người trong đời sống thường nhật như trò chuyện ở gia đình, nhà trường, nhà máy, công sở,…; phát biểu trong giờ học, cuộc họp, hội thảo; trao đổi khi mua bán ở chợ, siêu thị;… – Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết, được dùng trong sách, báo, văn bản hành chính, thư từ,… Ngôn ngữ viết tồn tại trong các văn bản xuất hiện dưới nhiều hình thức vật thể khác nhau: bản viết tay, bản đánh máy, bản in, bản chữ nổi dành cho người khiếm thị,… |
………………………………………………
………………………………………………
VĂN BẢN 1 – VỢ NHẶT
(Trích)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
– Thông hiểu: HS hiểu và lý giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
– Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
– Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác, rút ra thông điệp.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,…
b. Năng lực đặc thù
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt.
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác.
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
3. Phẩm chất
Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lịch sử văn học dân tộc. Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại. Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
● GV chuẩn bị câu hỏi dẫn dắt HS tìm hiểu về tác giả.
● Học sinh trả lời câu hỏi để tìm hiểu kiến thức về tác giả.
Hoạt động của GV và HS |
Dự kiến sản phẩm cần đạt |
Giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép Thực hiện nhiệm vụ: + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ những thông tin thu thập được. Phân tích kết luận: GV nhận xét. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động – truyện Vợ nhặt. |
– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn: điểm nhìn, người kể truyện, nhân vật, cốt truyện.
b. Nội dung thực hiện:
– Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa
– Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về các đặc trưng của truyện ngắn.
Hoạt động của GV – HS |
Dự kiến sản phẩm cần đạt |
– Thao tác 1: Đọc – hiểu Tiểu dẫn. Giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk, từ đó nêu những ý chính về tác giả, tác phẩm. Thực hiện nhiệm vụ: + Yêu cầu giọng đọc: – Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. Báo cáo thảo luận: – Nhận xét kết quả đọc kể. – Nêu những nét chính về: + Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. Phân tích, kết luận: + GV tổng kết + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói. Thao tác 2 : Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Giao nhiệm vụ: Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. Thực hiện nhiệm vụ: – HS làm việc theo cặp cùng thảo luận. – GV quan sát và hỗ trợ các HS gặp khó khăn. Báo cáo thảo luận: – GV gọi 2 – 3 HS trình bày. – Các bạn còn lại nghe và nhận xét. Phân tích kết luận: GV tổng kết và chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo. |
I. Đọc – hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân (1920-2007). – Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. – Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). – Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ truyện. – Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện: – Giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chàng trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. – Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. – Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. |
…………………………………………
Tải file tài liệu để xem thêm giáo án Văn 11 Kết nối tri thức
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Kế hoạch bài dạy Văn 11 năm 2023 – 2024 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.