Giáo án buổi chiều môn tiếng Việt lớp 5 trọn bộ cả năm, giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án buổi 2 môn Tiếng Việt 5 dễ dàng hơn. Với đầy đủ các tiết học trong cả năm học, giúp thầy cô tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức trong quá trình soạn giáo án lớp 5 của mình.
Giáo án buổi 2 môn Tiếng Việt 5, được biên soạn chi tiết, cẩn thận, trình bày khoa học đúng theo quy định. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án lớp 5 theo Công văn 2345, với đầy đủ 35 tuần học. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn:
Giáo án buổi chiều môn tiếng Việt lớp 5
Rèn đọc tuần 1
Thư Gửi Các Học Sinh – Buổi Sớm Trên Cánh Đồng
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về đọc thành tiếng và đọc thầm.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và đọc hiểu cho học sinh.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình chỉ đọc tự chọn đoạn a hoặc b, làm tự chọn 1 trong 2 bài tập; học sinh khá đọc đoạn b, làm 2 bài tập; học sinh giỏi thực hiện tất cả các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ, phiếu bài tập.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên |
Hoạt động học tập của học sinh |
1. Hoạt động khởi động (5 phút): – Ổn định tổ chức – Giới thiệu nội dung rèn luyện. – Phát phiếu bài tập. 2. Các hoạt động chính: a. Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng (12 phút) * Mục tiêu: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh. * Cách tiến hành: – Giáo viên đưa bảng phụ có viết sẵn đoạn cần luyện đọc: |
– Hát – Lắng nghe. – Nhận phiếu. – Quan sát, đọc thầm đoạn viết. |
a) “Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” |
b) “Từ làng, Thủy đi tắt qua đồng để ra bến tàu điện. Sớm đầu thu mát lạnh. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thủy; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thủy làm bàn chân nhỏ của em ướt lạnh…” |
– Yêu cầu học sinh nêu lại cách đọc diễn cảm đoạn viết trên bảng. – Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng gạch dưới (gạch chéo) những từ ngữ để nhấn (ngắt) giọng. – Tổ chức cho học sinh luyện đọc theo nhóm đôi rồi thi đua đọc trước lớp. – Nhận xét, tuyên dương. |
– Nêu lại cách đọc diễn cảm. – 2 em xung phong lên bảng, mỗi em 1 đoạn, lớp nhận xét. – Học sinh luyện đọc nhóm đôi (cùng trình độ). Đại diện lên đọc thi đua trước lớp. – Lớp nhận xét. |
b. Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu (15 phút) * Mục tiêu: Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh. * Cách tiến hành: – Giáo viên yêu cầu học sinh lập nhóm 4, thực hiện trên phiếu bài tập của nhóm. – Gọi 1 em đọc nội dung bài tập trên phiếu. |
– 1 em đọc to, cả lớp đọc thầm. |
Bài 1. Điều gì đã làm cho các em học sinh hết thảy đều vui vẻ sau mấy tháng nghỉ học ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Các em được gặp thầy, gặp bạn. b. Các em được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. c. Đó là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. d. Gồm tất cả những điều trên. |
Bài 2. Đoạn văn tả cảnh vào lúc nào?. a. Buổi sáng. b. Buổi trưa. c. Buổi chiều. d. Buổi tối. |
……………
Rèn Tập làm văn tuần 1
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về xác định dàn ý bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành văn tả cảnh.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên |
Hoạt động học tập của học sinh |
1. Hoạt động khởi động (5 phút): – Ổn định tổ chức. – Giới thiệu nội dung rèn luyện. 2. Các hoạt động rèn luyện: a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút): – Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài. – Giáo viên chia nhóm theo trình độ. – Phát phiếu luyện tập cho các nhóm. b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút): |
– Hát – Lắng nghe. – Học sinh quan sát và chọn đề bài. – Học sinh lập nhóm. – Nhận phiếu và làm việc. |
Bài 2. Trong bài thơ “Luỹ tre” của nhà thơ Nguyễn Công Dương có viết: Mỗi sớm mai thức dậy Luỹ tre xanh rì rào Ngọn tre cong gọng vó Kéo mặt trời lên cao. Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ nào? Vì sao em thích? ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
Tham khảo Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh: “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt trời lên cao”.Qua sự liên tưởng, tưởng tượng độc đáo của nhà thơ, các sự vật “ngọn tre”, “gọng vó”, “mặt trời” vốn dĩ không liên quan đến nhau bỗng trở lên gần gũi, thân thiết, và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cảnh vật như hòa quyện vào nhau, tạo nên sự sống động cho hình ảnh thơ. |
Bài 1. Đọc bài văn sau và làm theo yêu cầu: Chiều bên sông A-mong Mùa nắng, những buổi chiều miền Tây bao giờ cũng có màu xanh huyền ảo như màu của những giấc mơ. Trên những rặng núi xa, màu lá cây ban ngày đã biến đi, núi non trầm trong màu khói đá xanh thẳm. Những sườn núi ven sông A-mong chi chít những đám rẫy với nhiều màu sắc : rẫy khô chưa đốt màu vàng cháy, rẫy già vừa dọn xong màu đất đỏ ửng, lúa ba trăng dậy thì lượn sóng xanh mơn mởn bên cạnh những rẫy ngô trổ cờ màu lục tươi lấp loáng ánh nắng. Dưới chân những nương rẫy bạt ngàn như những tấm thảm màu trải dài vô tận đó, sông A-mong như một dòng trường ca rầm rộ đổ về đồng bằng. Nước lũ đã đục xói mặt đá những lớp sóng lô xô nối liền nhau đến mút tầm mắt, lưng sóng tròn nhẵn và đầu sóng nhọn vút đổ theo một chiều. |
Dọc hai bên bờ sông, loài cây rì rì mọc san sát, rậm rịt, cành và lá nhỏ nhắn như cây trúc đào, rễ toả ra ôm chặt những tảng đá vững chãi. Bây giờ đang là tháng tư, nước sông A-mong chảy hiền hòa, rặng cây rì rì lao xao gió nồm, lá cây lay động lấp lánh như ngàn triệu con mắt lá răm sáng trưng nắng hè, hoa rì rì năm cánh nở từng chùm đỏ ngút như ở thành phố. Xác định dàn ý của bài văn trên. * Mở bài: (từ ….….….. đến ………) * Thân bài : (từ ….….….. đến ………) * Kết bài : (từ ….….….. đến ………) Đáp án: Mở bài (từ Mùa nắng đến giấc mơ); Thân bài: (từ Trên những rặng núi xa đến những tảng đá vững chãi); Kết bài: (từ Bây giờ đang là tháng tư đến đỏ ngút như ở thành phố). |
Bài 3. Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở đầu là: “Thu đến…” ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
Tham khảo Thu đến, những chiếc lá bàng cứ đỏ dần lên theo từng nhịp bước heo may. Cây bàng lại trang điểm cho mình một bộ cánh mới. Bộ cánh đó cứ đậm dần, đậm dần lên sau từng đêm thao thức. Đến cuối thu thì nó chuyển hẳn sang màu đỏ tía. Cái màu đỏ ấy không thể thấy ở bất cứ loài cây nào. Cái màu tía kì diệu, càng nhìn càng thấy mê say. (sử dụng biện pháp nhân hoá, điệp ngữ) |
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút): – Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài. 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): – Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện. – Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài |
– Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài. – Học sinh phát biểu. |
RÚT KINH NGHIỆM
…………………………………………………….
…………………………………………………….
…………………………………………………….
Rèn Luyện từ và câu tuần 1
Từ Đồng Nghĩa (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về từ đồng nghĩa.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thực hiện các bài tập củng cố và mở rộng.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình lựa chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá lựa chọn làm 2 trong 3 bài tập; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ, phiếu bài tập.
2. Học sinh: Đồ dùng học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên |
Hoạt động học tập của học sinh |
1. Hoạt động khởi động (5 phút): – Ổn định tổ chức – Giới thiệu nội dung rèn luyện. 2. Các hoạt động chính: |
– Hát – Lắng nghe. |
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút): – Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài. – Giáo viên chia nhóm theo trình độ. – Phát phiếu luyện tập cho các nhóm. |
– Học sinh quan sát và chọn đề bài. – Học sinh lập nhóm. – Nhận phiếu và làm việc. |
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút): |
|
Bài 1. Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (in nghiêng) trong các tập hợp từ sau: a. Những khuôn mặt trắng bệch, những bước chân nặng như đeo đá. b. Bông hoa huệ trắng muốt. c. Hạt gạo trắng ngần. d. Đàn cò trắng phau. e. Hoa ban nở trắng xóa núi rừng. |
Gợi ý – trắng bệch : trắng nhợt nhạt; – trắng muốt: trắng mịn màng; – trắng ngần: trắng và bóng vẻ tinh khiết; – – trắng phau: trắng và đẹp vẻ tự nhiên; – trắng xóa: trắng đều trên diện rộng. |
Bài 2.a. Từ nào dưới đây có tiếng “đồng” không có nghĩa là “cùng”? (khoanh tròn chữ cái trước ý đúng) A. Đồng hương B. Thần đồng C. Đồng khởi D. Đồng chí 2.b. Những cặp từ nào dưới đây cùng nghĩa với nhau? A. Leo – chạy B. Chịu đựng – rèn luyện C. Luyện tập – rèn luyện D. Đứng – ngồi |
Đáp án B. Thần đồng C. Luyện tập – rèn luyện |
Bài 3. Tìm những từ đồng nghĩa với từ in nghiêng, đậm trong từng câu dưới đây: a. Bóng tre trùm lên làng tôi âu yếm. b. Đứa bé rất chóng lớn, người tiều phu chăm nom như con đẻ của mình. c. Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên. |
Gợi ý – làng: xóm, … – chăm nom: chăm sóc, … – nhỏ: bé, … |
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút): – Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài. 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): – Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện. – Nhận xét tiết học. – Nhắc nhở học sinh chuẩn bị bài. |
– Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài. – Học sinh phát biểu. |
Rèn Chính tả tuần 1
Việt Nam Quê Hương Ta – Buổi Sớm Trên Cánh Đồng
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về phân biệt c / k / q.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.
3. Thái độ: Có ý thức viết đúng, viết đẹp; rèn chữ, giữ vở.
* Phân hóa: Học sinh trung bình lựa chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá lựa chọn làm 2 trong 3 bài tập; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ, phiếu bài tập.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên |
Hoạt động học tập của học sinh |
1. Hoạt động khởi động (5 phút): – Ổn định tổ chức – Giới thiệu nội dung rèn luyện. 2. Các hoạt động chính: |
– Hát – Lắng nghe. |
a. Hoạt động 1: Viết chính tả (12 phút): – Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại 2 đoạn chính tả cần viết trên bảng phụ hoặc Sách giáo khoa. – Giáo viên cho học sinh viết bảng con một số từ dễ sai trong bài viết. – Giáo viên đọc cho học sinh viết lại bài chính tả. Bài viết |
– 2 em đọc luân phiên, lớp đọc thầm. – Học sinh viết bảng con. – Học sinh viết bài. |
a) “Ta đi ta nhớ núi rừng Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô Bát cơm rau muống quả cà giòn tan….” |
b) “Từ làng, Thủy đi tắt qua đồng để ra bến tàu điện. Sớm đầu thu mát lạnh. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thủy; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thủy làm bàn chân nhỏ của em ướt lạnh…” |
b. Hoạt động 2: Luyện bài tập chính tả (12 phút): |
|
Bài 1. Chọn từ trong veo hoặc trong vắt, trong xanh, điền vào chỗ trống thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn: Trời ……………… Trăng thượng tuần ………………….. Phía xa kia, những vì sao nhấp nhánh. Mặt nước hồ …………………….., lóng lánh như dát bạc. Từng làn gió mát lạnh lùa vào kẽ lá. Khung cảnh nơi đây thật yên tĩnh. Thu đã về ! |
Đoạn văn hoàn chỉnh : Trời trong veo. Trăng thượng tuần trong vắt. Phía xa kia, những vì sao nhấp nhánh. Mặt nước hồ trong xanh, lóng lánh như dát bạc. Từng làn gió mát lạnh lùa vào kẽ lá. Khung cảnh nơi đây thật yên tĩnh. Thu đã về |
Bài 2. Điền c / k /q: a. ..ì …ọ; …iểu …ách; quanh …o; …èm …ặp. b. …ì quan; …ẻ cả; …ập kênh; quy …ách. c. kim …ương; …ính cận; …ảm cúm; …éo …o. d. …uả …uyết; …ảnh …uan. |
Đáp án. Điền c / k /q: a. kì cọ; kiểu cách; quanh co; kèm cặp. b. kì quan; kẻ cả; cập kênh; quy cách. c. kim cương; kính cận; cảm cúm; kéo co. d. quả quyết; cảnh quan. |
Bài 3. Tìm các từ láy có phụ âm đầu “cờ” ghi bằng các con chữ q / k / c. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. |
Đáp án: – quấn quýt, quanh quẩn, quang quác,… – cằn cỗi, cần cù, cục cằn, cặm cụi,… – kiêu kì, kênh kiệu, kẽo kẹt,… |
c. Hoạt động 3: Sửa bài (8 phút): – Yêu cầu các nhóm trình bày. – Giáo viên nhận xét, sửa bài. 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): – Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện. – Nhận xét tiết học. – Nhắc nhở học sinh về viết lại những từ còn viết sai; chuẩn bị bài buổi sáng tuần sau. |
– Các nhóm trình bày. – Học sinh nhận xét, sửa bài. – Học sinh phát biểu. |
RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………
>> Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án buổi chiều môn tiếng Việt lớp 5 (Cả năm) Trọn bộ giáo án lớp 5 môn tiếng Việt của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.