Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy mức giảm trừ gia cảnh 2023 như thế nào?Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn nhé.
Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc hiện nay là 4.4 triệu đồng/tháng. Để được giảm trừ theo mức trên thì người phụ thuộc phải có đủ điều kiện giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật. Vậy những đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh bao gồm những gì? Mời các bạn hãy cùng Pgdphurieng.edu.vn theo dõi bài viết dưới đây. Ngoài ra các bạn xem thêm bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bản cam kết thu nhập cá nhân.
I. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Quy định này nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.
II. Đối tượng nào là người phục thuộc giảm trừ gia cảnh?
Theo khoản d, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Những đối tượng phụ thuộc gồm.
1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng,… cụ thể như:
– Con dưới 18 tuổi (tính theo ngày sinh).
– Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
– Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học hoặc trung cấp chuyên nghiệp, học ở các trường dạy nghề, kể cả trường hợp con đủ 18 tuổi trở lên mà vẫn đang học tại các trường THPT. Tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng.
2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế mà không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.
4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng. Bao gồm:
a. Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
b. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột,dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột, của người nộp thuế.
c. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của chị ruột, em ruột, anh ruột.
5. Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
– Các cá nhân được tính là người phụ thuộc ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với những người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng một trong các điều kiện sau
Thứ nhất: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động cũng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng
III. Mức giảm trừ gia cảnh 2023
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
IV. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Trường hợp cá nhân trong tuổi lao động
Cá nhân trong tuổi lao động muốn được xác nhận giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được nêu dưới đây:
- Người bị khuyết tật, tật nguyền, không có khả năng lao động: Là những cá nhân thuộc đối tượng được pháp luật công nhận như người bị khuyết tật hoặc người mắc bệnh và không có khả năng lao động (như HIV/AIDS, suy thận mãn tính, ung thư…).
- Người không có thu nhập lao động hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng không vượt quá 1 triệu đồng.
Trường hợp cá nhân ngoài tuổi lao động
Đối tượng giảm trừ gia cảnh là người không có thu nhập lao động hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng không vượt quá 1 triệu đồng.
V. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh
Theo khoản g, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:
* Đối với con của người nộp thuế:
– Trường hợp con dưới 18 tuổi thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm bản chụp giấy khai sinh và bản chụp chứng minh thư nhân dân nếu có.
– Trường hợp con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động thì hồ sơ chứng minh bao gồm:
- Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp chứng minh thư nhân dân nếu có.
- Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Pháp luật đối với người khuyết tật.
– Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học (Như phần trên) thì hồ sơ chúng minh người phụ thuộc bao gồm:
- Bản chụp giấy khai sinh:
- Bản photo Thẻ sinh viên hoặc bản khai trong đó có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trường nghề.
– Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú: Hồ sơ chứng minh ngoài các giấy tờ trên còn có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như bản photo quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Đối với vợ hoặc chồng của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh bao gồm:
- Bản photo Chứng minh nhân dân.
- Bản photo sổ hộ khẩu hoặc là bản photo giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong trường hợp người phụ thuộc là vợ hoặc chồng ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận mãn…
* Đối với cha mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, mẹ chồng, cha chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế thì giấy tờ chứng minh bao gồm:
- Bản sao CMTND.
- Giấy tờ hợp pháp nhằm xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản sao sổ hộ khẩu ( trường hợp có cùng sổ hộ khẩu) ,giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trong trường hợp ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận…
* Đối với người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật:
- Bản sao giấy CMT hoặc Giấy khai sinh.
- Các giấy tờ hợp pháp nhằm xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận..
VI. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
– Địa điểm nộp hồ sơ là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Đó là nộp tại làm việc của người nộp thuế.
– Các cơ quan làm việc phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Hạn nộp hồ sơ đăng ký chứng minh người phụ thuộc là 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai. Bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc.
Trên đây là một số điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, chúng tôi hy vọng rằng những điều này sẽ giúp cho các bạn có thể hiểu rõ hơn về việc điều kiện và cách chứng minh người phụ thuộc, để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân
VII. Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh
Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thuế thu nhập cá nhân là phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.
Vậy ý nghĩa cụ thể của giảm trừ gia cảnh là gì? Trên thực tế, giảm trừ gia cảnh sẽ có hai ý nghĩa 2 khía cạnh chính sau:
– Về mặt đạo đức xã hội;
– Về mặt kinh tế.
- Về mặt đạo đức xã hội, giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa rất quan trọng. Tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính chất đạo đức đối với những người thân thuộc trong gia đình. Từ đó củng cố tình đoàn kế, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.
- Việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với những thành viên trong gia đình, người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa của các quốc gia phương Đông. Chính vì thế việc quy định này nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước.
- Về kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân chịu thuế là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế thu nhập cá nhân. Tạo điều kiện cho người lao động có năng suất cao hơn hoặc chí ít không thấp hơn mức trước đó.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giảm trừ gia cảnh là gì? Điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.