Giải bài tập SGK Địa lí 6 trang 142, 143, 144, 145 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió của Chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu.
Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 15 chương 4 trong sách giáo khoa Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn:
Phần nội dung bài học
1. Thành phần không khí gần bề mặt Trái Đất
❓ Bằng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế, em hãy cho biết vai trò của oxy, hơi nước và khí cacbonic đối với tự nhiên và đời sống.
Vai trò của oxy, hơi nước và khí cacbonic đối với tự nhiên và đời sống:
- Oxy là chất khí giúp duy trì sự sống của con người và các loài sinh vật, là nguyên tố cấu tạo nên các tế bào và hợp chất quan trọng,…
- Hơi nước trong khí quyển có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở tạo ra lớp nước trên Trái Đất, hình thành nên sự sống của muôn loài,…
- Khí cacbonic là chất khí tham gia vào quá trình quang hợp của thực vật, đồng thời là chất khí giúp giữ lại lượng nhiệt cần thiết cho Trái Đất đủ độ ấm, điều hoà đối với sự sống,…
2. Các tầng khí quyển
❓ Đọc thông tin trong mục 2 và quan sát hình 1, 2, em hãy:
1. Cho biết khí quyển gồm những tầng nào.
2. Nêu đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu.
1. Khí quyển gồm 3 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao của khí quyển (tầng giữa, tầng nhiệt, tầng khuếch tán).
2. Đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu:
- Tầng đối lưu: nhiệt độ giảm theo độ cao (trung bình cử lên cao 100 m, nhiệt độ lại giảm 0,6 C), không khí luôn luôn chuyển động theo chiều thẳng đứng. Tầng đối lưu là nơi sinh ra các hiện tượng thời tiết như mây, mưa, sấm sét,…
- Tầng bình lưu: nhiệt độ tăng theo độ cao, không khí luôn luôn chuyển động ngang. Lớp ôzôn trong tầng này giúp hấp thụ phần lớn bức xạ cực tím, bảo vệ sự sống trên Trái Đất.
- Các tầng cao khác: càng lên cao không khí càng loãng.
3. Các khối khí
❓Em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Khối khí | Nơi hình thành | Đặc điểm chính |
Khối khí | Nơi hình thành | Đặc điểm chính |
Khối khí nóng | Trên các vùng vĩ độ thấp | Có nhiệt độ tương đối cao |
Khối khí lạnh |
Trên các vùng vĩ độ cao | Có nhiệt độ tương đối thấp |
Khối khí đại dương | Hình thành trên biển và đại dương | Có độ ẩm lớn |
Khối khí lục địa | Hình thành trên các vùng đất liền | Tương đối khô |
4. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất
❓1. Cho biết giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4.
2. Dựa vào hình 5, hãy cho biết:
- Tên của các đai áp cao và đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất.
- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu.
1. Giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4: 1013 mb
2. Dựa vào hình 5, ta thấy:
- Các đai áp cao: đai áp cao cực, hai áp cao chí tuyển
- Các đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất: áp thấp ôn đới và áp thấp xích đạo
- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu: 7 đai khí áp này xen kẽ nhau và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
5. Gió. Các loại gió thường xuyên trên Trái Đất
❓Dựa vào hình 5 và thông tin trong mục 5, em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở
Gió |
Mậu dịch | Tây ôn đới | Đông cực đới |
Thổi từ…đến… | |||
Hướng gió |
Trả lời:
Gió Đặc điểm |
Mậu dịch | Tây ôn đới | Đông cực đới |
Thổi từ…đến… | Giữa áp cao chí tuyến đến áp thấp xích đạo | Từ áp cao cận nhiệt đến áp thấp ôn đới | Từ áp cao địa cực đến áp thấp ôn đới |
Hướng gió | Đông là chủ yếu (Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu) | Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu). | Đông Bắc hoặc Đông Nam |
Phần luyện tập và vận dụng
Luyện tập
Tại sao các loại gió thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo chiều Bắc – Nam
Trả lời:
Các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo đúng chiều bắc – nam là do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít – lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể đã được học trong chương 2.
Vận dụng
Quan sát hình 6 và thu thập thông tin về hoạt động sản xuất điện gió và chia sẻ với các bạn.
Trả lời:
Một trong những năng lượng sạch để sản xuất điện năng mà các nước Châu Âu hay một số nước ở Châu Á đang khai thác sử dụng rất nhiều chính là năng lượng gió. Năng lượng gió có thể chuyển hóa thành cơ năng hoặc điện năng nhờ tuabin gió. Tuabin gió sẽ chuyển đổi động lực di chuyển của gió thành năng lượng điện. Năng lượng này có thể sử dụng cho những công việc cụ thể như là bơm nước hay các công việc sinh hoạt cần đến điện.
Một cách đơn giản để tuabin có thể tạo ra điện từ gió là làm việc trái ngược với một máy quạt điện, thay vì sử dụng điện để tạo ra gió như quạt điện thì ngược lại tuabin gió lại sử dụng gió để tạo ra điện từ gió. Khi có gió chuyển động qua. Năng lượng của gió làm cho cánh quạt của cối xay gió quay quanh 1 rotor. Mà rotor được nối với trục chính và trục chính sẽ truyền động làm quay trục quay máy phát để tạo ra điện. Các tuabin gió được đặt trên trụ ở độ cao 30m so với trên mặt đất để thu hầu hết năng lượng gió. Ở vị trí này sẽ làm cho tốc độ quay của cánh quạt nhanh hơn và ít bị các luồng gió bất thường. Một vài ưu điểm: Là nhiên liệu sạch sinh ra bởi gió, năng gió có ở nhiều vùng, và rất phong phú, năng lượng được tái tạo và giá cả lại thấp so với thị trường hiện nay. Tuy nhiên cũng có nhược điểm: năng lượng gió là nguồn năng lượng không liên tục, không thể dự trữ được, không phải lúc nào cũng có thể cung cấp điện khi có nhu cầu về điện…
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Địa lí 6 Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió Soạn Địa 6 trang 142 sách Kết nối tri thức với cuộc sống của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.