Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 18 giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 79. Đồng thời hiểu được kiến thức về đặc điểm, mạng lưới đô thị hóa của nước ta.
Bài 18: Địa lí 12 Đô thị hóa được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 77→79. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức lý thuyết, biết trả lời các câu hỏi để học tốt môn Địa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Địa lí 12 bài 18, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 18
1. Đặc điểm
a) Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp
– Từ thế kỉ III trước Công nguyên, đã có đô thị đầu tiên: thành Cổ Loa (kinh đô nhà nước Âu Lạc).
– Từ 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng vẫn ở mức thấp.
b) Tỉ lệ dân thành thị tăng
– Năm 2005, số dân thành thị chiếm 26,9% dân số cả nước, nhưng còn thấp so với các nước trong khu vực.
c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
– Cả nước có 689 đô thị, trong đó tập trung nhiều ở trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Nơi ít đô thị nhất là ở Tây Bắc, sau đó Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
2. Mạng lưới đô thị
– Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại dựa vào các tiêu chí cơ bản như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
– Đến năm 2004, nước ta có: 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 18 trang 79
Câu 1
Trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta.
Trả lời:
a. Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
– Thế kỉ thứ III TCN có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa
– Thời Phong kiến: một số đô thị với chức năng chính là : hành chính, thương mại, quân sự.
– Thế kỉ thứ XI: xuất hiện thêm thành Thăng Long.
– Thế kỉ XVI – XVIII thêm các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
– Thời Pháp thuộc: hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự.
– Thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
– Sau cách mạng tháng 8/1945 đến 1954 quá trình đô thị hóa diễn ra chậm.
– Từ 1954 – 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng:
+ Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh.
+ Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 đô thị hóa chững lại do chiến tranh phá hoại.
– Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng các đô thị còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng
– Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
– Năm 2005 chiếm 26,9% dân số cả nước.
c. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
– Năm 2006, cả nước có 689 đô thị, trong đó có 38 thành phố, 54 thị xã và 597 thị trấn.
– Trung du miền núi Bắc Bộ có nhiều đô thị nhất : 167 đô thị (chủ yếu quy mô nhỏ), tiếp theo là : Đồng bằng sông Hồng (118), Đồng bằng sông Cửu Long (133).
– Đông Nam Bộ là vùng có ít đô thị nhất: 50 đô thị (có quy mô đô thị lớn nhất nước ta), tiếp theo là Tây Nguyên (54), Duyên hải Nam Trung Bộ (69), Bắc Trung Bộ (98).
Câu 2
Phân tích những ảnh hưởng của quy trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội.
Trả lời:
Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng trong nước.
Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kính tế.
Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hậu quả xấu của quá trình đô thị hoá: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội…
Câu 3
Vẽ biểu đồ (kết hợp cột và đường) thể hiện quá trình đô thị hóa ở nước ta theo số liệu ở bảng 18.2 (SGK)
Trả lời
Năm |
Số dân thành thị (triệu người) |
Tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước (%) |
1990 |
12,9 |
19,5 |
1995 |
14,9 |
20,8 |
2000 |
18,8 |
24,2 |
2005 |
22,3 |
26,9 |
Bảng: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990-2005
– Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong số dân cả nước, giai đoạn 1990-2005
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Địa lí 12 Bài 18: Đô thị hóa Soạn Địa 12 trang 79 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.