Đề thi học kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025 có đáp án kèm theo giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu ôn luyện.
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc bám sát đề minh họa 2025 với 4 điểm phần đọc hiểu kết hợp 6 điểm tập làm văn. Thông qua đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo các em có thêm nhiều đề ôn luyện làm quen với kiến thức để không còn bỡ ngỡ trước khi bước vào kì thi chính thức. Ngoài ra các bạn xem thêm đề thi học kì 1 môn Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo.
Đề thi học kì 1 Văn 12
PHÒNG GD&ĐT. . . . . TRƯỜNG THPT. . . . . . . |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2024-2025 MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. ĐỌC HIỂU (4đ)
Học sinh đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi kế tiếp
HƠI ẤM BÀN TAY
(Lưu Quang Vũ)
Phút đưa nhau ta chỉ nắm tay mình
Điều chưa nói thì bàn tay đã nói
Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại
Còn bồi hồi trong những ngón tay ta.
Như hai dòng sông gặp gỡ đổi phù sa
Nhập luồng nước, hoà nhau màu sắc
Trao cảm thương, hai bàn tay nắm chặt
Nghe máu mẹ cha chuyển giữa mỗi tay mình.
Những ngày xa, trời nhớ một màu xanh
Xây trận địa bàn tay ta rám nắng
Khi vuốt ngọn cỏ non khi lắp đạn
Khi áp lên vầng trán thấm mồ hôi.
Bàn tay ta trên ngực lớn cuộc đời
Ấm hơi ấm ở tay mình lưu luyến
Và ở tận đầu kia trận tuyến
Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta.
Khi đàn chim bay tới rợp trời trưa
Cồn mây về mang cơn mưa đầu hạ
Hai vì sao đổi ngôi trong đêm gió…
Đó chính tay mình đang vượt khoảng xa
Tìm đến nơi này âu yếm nắm tay ta.
(Lưu Quang Vũ, Thơ tình, NXB Văn học, 2002)
Câu 1. Bài thơ có thể chia thành mấy đoạn? Hãy đặt tên cho từng đoạn để từ đó xác định mạch cảm xúc, cấu tứ độc đáo và hình tượng chính của bài thơ. (0.5 điểm)
Câu 2. Đọc khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi a, b, c. (1.0 điểm)
a) Chủ thể trữ tình cảm nhận được hơi ấm bàn tay trong hoàn cảnh đặc biệt nào
b) Tác giả Lưu Quang Vũ muốn nói điều gì trong dòng thơ “Điều chưa nói thì bàn tay đã nói”? Phân tích thủ pháp nghệ thuật trong dòng thơ để làm rõ điều đó.
c) Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình trong khổ thơ.
Câu 3.
Thi sĩ đã dùng những từ ngữ nào, thủ pháp nghệ thuật nào để diễn tả những cảm nhận của mình về hai bàn tay nắm chặt? Phân tích đôi điều làm rõ những cảm nhận đó trong khổ thơ thứ hai. (1.0 điểm)
Câu 4. Đọc khổ 3, 4 và trả lời các câu hỏi a, b, c. (1.0 điểm)
a) Hình ảnh bàn tay ta được gợi tả trong những hoàn cảnh nào?
b) Các từ ngữ “Xây trận địa”, “lắp đạn” có vai trò như thế nào trong khắc hoạ bàn tay ta?
c) Điều gì làm nên vẻ đẹp cho bàn tay ta? Cảm xúc của tác giả khi nói và bàn tay ta?
Câu 5.
Tác giả gửi đến người đọc bức thông điệp nào? Em có đồng ý với điều đó không? Những yếu tố nghệ thuật đặc sắc nào đã chuyển tải bức thông điệp đó? (0.5 điểm)
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Nêu đánh giá của em về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ và ý nghĩa của hình ảnh bàn tay. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ để trả lời câu hỏi. (2.0 điểm) (2đ)
Câu 2: (4 Điểm) Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa.
Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 12
I. ĐỌC HIỂU (4 Điểm)
Câu 1
+ Đoạn 1 gồm 2 khổ thơ đầu: Hơi ấm hoà quyện từ hai đôi bàn tay.
+ Đoạn 2 gồm 2 khổ tiếp theo (khổ 3, 4): Đôi bàn tay ta giữa cuộc đời.
+ Đoạn 3 là khổ cuối (khổ thứ 5): Tay mình vượt khoảng xa đến với tay ta.
– Mạch cảm xúc: Đi từ sự cảm nhận hơi ấm hoà quyện từ hai đôi bàn tay đến sức mạnh, nghị lực trong đôi bàn tay ta (có hơi ấm của đôi bàn tay mình), và kết thúc là hình ảnh đôi bàn tay mình vượt qua nghìn trùng để truyền hơi ấm, tiếp thêm sức sống cho tay ta (cho “ta”).
– Cấu tứ độc đáo: mở đầu là hai bàn tay, hai hơi ấm, hai sức sống hoà quyện trong nhau; kết thúc vẫn là đôi bàn tay (ở xa nhau) đang hướng về nhau, tiếp tục truyền hơi ấm cho nhau.
– Hình tượng chính của bài thơ: đôi bàn tay.
Câu 2
a) Chủ thể trữ tình cảm nhận được hơi ấm bàn tay trong hoàn cảnh đặc biệt: hai người nắm tay nhau trong phút chia tay. Người ra đi lên đường ra mặt trận, người ở lại nơi hậu phương (Xây trận địa, trận tuyến).
b) Nghệ thuật
– Hoán dụ: bàn tay (lấy bộ phận chỉ toàn thể); Nhân hoá: Bàn tay đã nói.
+ Đây là dòng thơ đặc sắc có sự cộng hưởng của nhiều yếu tố ngôn ngữ để diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình: nắm bàn tay của nhau trong phút chia xa họ cảm nhận, hiểu được nỗi lòng, cảm xúc của nhau từ hơi ấm của đôi bàn tay. Đó là những tín hiệu không lời, phi ngôn ngữ đầm ấm chứa đựng những điều mà ngôn ngữ/ lời nói không thể chuyển tải được.
c) Cảm xúc của chủ thể trữ tình thể hiện rõ nhất ở hai dòng thơ cuối, trong hai chữ “bồi hồi”
– “Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại”: Dòng thơ giàu sức gợi (hình dung trong người đọc về chàng trai trong phút chia tay) gợi cảm xúc nuối tiếc, lưu luyến. Phút giây ta chỉ nắm tay mình như ngưng đọng lại, thời gian và không gian không thể làm nguội lạnh hơi ấm mà trái lại chúng đã truyền làn hơi ấm nóng ấy vào tim, lưu lại vĩnh viễn trong tâm hồn người ra đi.
– Hai chữ “bồi hồi” được hiểu là những xao xuyến, xôn xao trong lòng. Nét tinh tế ở đây là thi sĩ không nói bồi hồi trong lòng mà là “Còn bồi hồi trong những ngón tay ta ; tức là hơi ấm nóng lưu lại ở ngón tay khiến lòng ta xao xuyến, xôn xao.
Câu 3
Từ ngữ đặc sắc: gặp gỡ, nhập, hoà nhau, trao, chuyển.
Nghệ thuật: so sánh (“Như hai dòng sông gặp gỡ đổi phù sa”); Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (“Nghe máu mẹ cha chuyển giữa mỗi tay mình”).
+ Hàng loạt động từ cùng nghệ thuật so sánh và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác diễn tả sự hoà quyện từ đôi bàn tay của hai ta mình đã vận động chuyển hoá tạo nên những điều kì diệu của cho cuộc sống tươi mới, tràn đầy sức sống…. trong cái nắm tay rất chặt, ta và mình cảm nhận rõ dòng máu của mẹ cha đang “vận động” trong bàn tay mình, cơ thể của mình. Đó là sự tiếp nối, lớn mạnh từ quá khứ – hiện tại – tương lai để tạo nên mạch nguồn mạnh mẽ.
Câu 4
a) Hình ảnh bàn tay ta được gợi tả:
+ Xây trận địa bàn tay ta rám nắng
Khi vuốt ngọn cỏ non khi lắp đạn
Khi áp lên vầng trán thấm mồ hôi.
+ Bàn ta được gợi tả trong các hoàn cảnh khác nhau: vững vàng, khi thực hiện nhiệm vụ của người lính; mềm mại với cỏ cây hoa lá, đầy suy tư khi áp lên vầng trán,..
b) Các từ ngữ “Xây trận địa”, “lắp đạn” gợi hoàn cảnh cụ thể làm nổi bật vẻ đẹp của bàn tay ta – vẻ đẹp khoẻ khoắn, trẻ trung, mạnh mẽ của người lính nơi chiến trường gian khổ.
c) Điều làm nên vẻ đẹp cho bàn tay ta: “Bàn tay mình mang ánh năng tay ta” – là tình yêu của bạn gái ở hậu phương, là hơi ẩm từ bàn tay người yêu còn lưu lại từ phút giây chia tay (“Âm hơi ấm ở tay mình lưu luyến”… “Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta”) để người lính có sức mạnh đặc biệt, sức mạnh của tình yêu, sức mạnh cộng hưởng từ hai trái tim.
Câu 5
Tác giả gửi đến người đọc thông điệp:
– Dù ở nơi đâu, khi nào, trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất tình yêu đôi lứa thì sự thuỷ chung, chân thành cũng làm nên tình yêu cuộc sống và sức mạnh cho mỗi người (“Bàn tay ta trên ngực lớn cuộc đời/ Và ở tận đầu kia trận tuyến/ Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta.)
– Tình yêu thuỷ chung, chân thành luôn có sức mạnh, có khả năng diệu kì: vượt qua muôn ngàn thử thách, khoảng cách để hướng về nhau, ở bên nhau, truyền cho nhau sức mạnh, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống (“Đó chính tay mình đang vượt khoảng xa/ Tìm đến nơi này âu yếm nắm tay ta.”)
– Hãy biết trân trọng tình cảm chân thành và hãy tin vào sức mạnh của tình yêu.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Các yếu tố nghệ thuật nổi bật:
– Cặp từ ta – mình: Cặp từ quen thuộc trong văn học truyền thống khiến cho bài thơ trở nên quen thuộc, gần gũi, nhưng cũng rất mới mẻ, rất phù hợp để diễn tả tình cảm gắn bó, chân thành, thuỷ chung.
+ Hình ảnh đôi bàn tay, với chữ tay xuất hiện 11 lần – tượng trưng cho tình yêu con người, thể hiện vẻ đẹp của con người.
+ Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: Hoán dụ, so sánh, nhân hoá, ẩn dụ (Học sinh đưa dẫn chứng).
– Ý nghĩa hình ảnh bàn tay: Học sinh tự rút ra tuỳ theo nhận thức của cá nhân.
– Học sinh có thể tham khảo gợi ý sau:
+ Bàn tay mình tiếp thêm sức mạnh cho ta thực hiện hoài bão lớn cuộc đời.
+ Bàn tay rám nắng, vững vàng khi thực hiện nhiệm vụ của người lính; mềm mại với cỏ cây hoa lá; đầy suy tư khi áp lên vầng trán.
+ Bàn tay mình vỗ về, yêu thương, động viên, ta vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, gian khổ.
Câu 2:
1. Mở bài
Nêu vấn đề nghị luận: Suy nghĩ về tuổi trẻ
2. Thân bài
Tuổi trẻ là tuổi thanh xuân, là giai đoạn con người sung mãn nhất cả về thể xác, trí tuệ lẫn tâm hồn.
Tuổi trẻ là độ tuổi mỗi người vạch ra cho mình những ước muốn, những khát khao và nỗ lực hết mình để đạt được nó.
Tuổi trẻ là độ tuổi để cống hiến, để trưởng thành và để tự mình đứng lên sau mỗi lần vấp ngã
Tuổi trẻ là quãng thời gian quý báu đối với mỗi người, chúng ta cần trân trọng và phát huy hết quãng thời gian này. Tuy nhiên, hiện nay có một số người đang lãng phí tuổi trẻ vào những thú vui vô bổ.
3. Kết bài
Suy nghĩ của bản thân về tuổi trẻ: Quãng thời gian tươi đẹp, quý giá nhất đối với mỗi người, cần trân trọng nó.
Liên hệ bản thân: Trong những năm tháng tuổi trẻ, cần đề ra mục đích cho bản thân và nỗ lực hết mình để thực hiện nó, nỗ lực cống hiến cho quê hương,…
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2024 – 2025 sách Chân trời sáng tạo Đề thi cuối kì 1 Văn 12 (Cấu trúc mới – Có đáp án) của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.