Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 – 2023 giúp các em học sinh lớp 4 tổng hợp những lý thuyết quan trọng, cùng 2 đề ôn tập giữa kì 2 có đáp án kèm theo cho các em luyện giải đề thật nhuần nhuyễn, chuẩn bị thật tốt kiến thức cho bài thi giữa học kì 2.
Với đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 4, thầy cô cũng dễ dàng xây dựng giáo án, giao đề cương ôn tập giữa kì 2 năm 2022 – 2023 cho học sinh của mình. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn:
Nội dung ôn tập giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
1. Tập đọc: Ôn tập các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 27 (Kết hợp trả lời có liên quan đến nội dung bài đọc)
2. Luyện từ và câu:
- Mở rộng vốn từ: Tài năng; Cái đẹp; Dũng cảm.
- Dấu gạch ngang
- Ba kiểu câu kể: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?
3. Chính tả: Nghe đọc và viết một đoạn chính tả (khoảng 90 – 100 chữ)
4. Tập làm văn: Tả cây cối
Đề ôn thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 1
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26
II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm)
1. Đọc thầm câu chuyện sau:
Vùng đất duyên hải
Ninh Thuận – vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió – là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.
Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.
Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.
Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.
Theo Tạp chí Du lịch
2. Dựa vào nội dung bài đọc trên, hãy khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Ninh Thuận là vùng đất:
A. Ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta
B. Duyên hải quanh năm nắng gió
C. Ở cao nguyên Lâm Viên, Tây Nguyên
D. Ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ
Câu 2. (0,5 điểm) Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là:
A. Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.
B. Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.
C. Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.
D. Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
Câu 3. (0,5 điểm) Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?
A. Sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
B. Được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.
C. Những cánh đồng cừu rộng lớn.
D. Những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
Câu 4. (1 điểm) Hãy nối từ ở cột A với cụm từ ở cột B cho phù hợp.
A | B |
1. Biển Ninh Chữ | a. Cánh đồng cừu rộng lớn đến hàng ngàn con |
2. Đồng cừu An Hòa | b. Đón bình minh lên, tham gia kéo lưới với ngư dân |
3. Vườn nho Ba Mọi | c. Có tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam |
4. Ninh Thuận | d. Điểm du lịch sinh thái luôn mở cửa đón khách |
Câu 5. (1 điểm) Dấu gạch ngang trong câu: “Ninh Thuận – vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió – là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua” có tác dụng là:
A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
C. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.
D. Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.
Câu 6. (1 điểm) Trong đoạn: “Trên hành trình rong ruổi…mồ hôi” có bao nhiêu từ láy?
A. 1 từ. Đó là:………………………………………………………………..
B. 2 từ. Đó là:………………………………………………………………..
C. 3 từ. Đó là:………………………………………………………………..
D. 4 từ. Đó là:………………………………………………………………..
Câu 7. (0,5 điểm) Xác định thành phần của câu sau:
Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
Câu 8. (1 điểm) Câu văn trên thuộc kiểu câu:
A. Ai là gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai làm gì?
D. Câu cảm
Câu 9. (1 điểm) Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình của một người mà em yêu quý.
…………………………………………………………………………………………
B. PHẦN II: PHẦN VIẾT
I. Chính tả: (2 điểm)
Vùng đất duyên hải
Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.
Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn…
II. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Trong tự nhiên, mỗi loài cây mang một vẻ đẹp riêng. Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm: B
Câu 2: 0,5 điểm: A
Câu 3: 0,5 điểm: A
Câu 4: 1 điểm: 1-b, 2-a, 3-d, 4-c.
Câu 5: 1 điểm: C
Câu 6: 1 điểm: 2 từ. Đó là rong ruổi và mát mẻ.
Câu 7: 0,5 điểm: Ninh Thuận/ có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
Câu 8: 1 điểm: B
Câu 9: 1 điểm: học sinh tự diễn đạt.
VD: Lan hiền lành, tốt bụng.
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
II. Tập làm văn (8 điểm)
TT | Điểm thành phần | Mức điểm | ||||
1,5 | 1 | 0,5 | 0 | |||
1 |
Mở bài (1 điểm) |
– Giới thiệu được loài cây định tả. – Có ý nêu/ đánh giá một đặc điểm nổi bật của loài cây đó. |
– Giới thiệu được loài cây định tả. |
– Không có câu giới thiệu hoặc không nêu được loài cây định tả. |
||
2a |
Thân bài (4 điểm) |
Nội dung (1,5 điểm) |
– Miêu tả được các bộ phận của cây(đặc điểm như gốc, thân, cành, tán lá, hoa, quả,….) – Các chi tiết miêu tả thể hiện đặc trưng của cây. – Nêu được lợi ích, công dụng của cây, |
– Miêu tả được các bộ của cây(đặc điểm như gốc, thân, cành, tán lá, hoa, quả,….) – Nêu được lợi ích, công dụng của cây |
– Miêu tả được các bộ của cây(đặc điểm như gốc, thân, cành, tán lá, hoa, quả,….) nhưng không tập trung vào những chi tiết thể hiện đặc trưng của cây. – Nêu được lợi ích của cây nhưng còn sơ sài. |
Miêu tả thiếu bộ phận của cây hoặc miêu tả không theo suy nghĩ, cảm nhận của mình. – Không nêu được công dụng, lơi ích của cây. |
2b |
Kĩ năng (1,5 điểm) |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự hợp lí – Các chi tiết được cảm nhận bằng nhiều giác quan khác nhau. |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự khá hợp lí. – Các chi tiết được cảm nhận bằng một vài giác quan khác nhau |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí – Các chi tiết được cảm nhận bằng ít giác quan khác nhau |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí |
|
2c |
Cảm xúc (1 điểm) |
– Có nhiều câu văn nêu được tác dụng, ý nghĩa của cây – Thể hiện được tình cảm của bản thân đối với cây đó. |
– Có ít câu văn nêu được tác dụng, ý nghĩa loài cây. – Thể hiện được tình cảm của bản thân đối với cây đó. |
Chưa nêu được tác dụng, ý nghĩa và tình cảm đối với cây. |
||
3 |
Kết bài (1 điểm) |
Nêu được sự đánh giá về cây, trách nhiệm của bản thân đối với cây đó. |
Chỉ nêu được sự đánh giá về cây, hoặc trách nhiệm của bản thân đối với cây đó. |
Không có phần kết bài |
||
4 |
Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) |
– Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng, có từ 0 – 3 lỗi chính tả |
– Chữ viết không rõ ràng, không đúng cỡ, đúng kiểu, sai từ 4 lỗi chính tả trở lên. |
|||
5 |
Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) |
Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu |
Có hơn 4 lỗi dùng từ, đặt câu. |
|||
6 |
Sáng tạo (1 điểm) |
Bài văn đạt 2 trong 4 yêu cầu sau: – Có ý độc đáo. – Miêu tả có hình ảnh. – Cách dùng từ và đặt câu thể hiện được cảm xúc. – Diễn đạt tự nhiên. |
Bài văn đạt 1 trong 4 yêu cầu đã nêu. |
Bài văn không đạt yêu cầu đã nêu. |
Đề ôn thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 2
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (3 điểm):
* Học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi tương ứng với mỗi đoạn đọc.
Bài 1: Trống đồng Đông Sơn (Sách TV 4 tập 2, trang 17)
Đọc đoạn “ Từ niềm tự hào …… có gạc”
H. Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào?
Bài 2: Sầu riêng (Sách TV 4 tập 2, trang 34)
Đọc đoạn “Từ Hoa sầu riêng đến ….. tháng năm ta.”
H. Hoa sầu riêng được tác giả tả như thế nào?
Bài 3: Hoa học trò (SGK TV 4/2 trang 43)
Học sinh đọc từ “ nhưng hoa càng đỏ … lá phượng”
H: Đọc câu văn nói lên niềm vui của cậu học trò khi mùa hoa phượng về?
Bài 4. Khuất phục tên cướp biển (SGK TV 4/ 2 trang 66)
Học sinh đọc từ “ Tên chúa tàu ấy cao lớn … xuống bàn”
H: Tìm những chi tiết cho thấy sự dữ tợn của tên cướp biển?
II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (7 điểm)
(Thời gian: 35 phút không kể thời gian phát đề)
Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thấm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa…
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng lóa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức
* Đọc thầm bài: “Quê hương” sau đó khoanh vào đáp án đúng ở các câu 1, 2, 3, 4 và hoàn thành bài tập ở các câu còn lại:
Câu 1: Quê hương của chị Sứ là:
a. Ba Thê.
b. Không có tên.
c. Hòn Đất.
Câu 2: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?
a. Thành phố.
b. Vùng biển.
c. Miền núi.
Câu 3: Trong từ “bình yên”, tiếng “yên” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?
a. Âm đầu và vần.
b. Âm đầu và thanh.
c. Vần và thanh.
Câu 4: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy?
a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
Câu 5: Tìm từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm:
Chị Sứ yêu Hòn Đất……………………………………………………………………..
Câu 6: Vì sao chị Sứ lại yêu quê hương sâu nặng đến vậy?
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Viết 2 – 3 câu về cảm nghĩ của mình đối với quê hương?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Bài văn trên có mấy danh từ riêng?
Có ….. danh từ (đó là……………………………………………………..)
Câu 9: Cho các từ sau: chị, vườn cây, da dẻ, quả ngọt, chen chúc. Dựa vào cấu tạo của từ rồi tìm:
– Từ đơn: ……………………………………………………………………………………………
– Từ ghép: …………………………………………………………………………………………..
– Từ láy: ……………………………………………………………………………………………..
Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào? Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó.
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: (nghe-viết) 15 phút
Thắng biển
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Một tiếng ào ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, …
Theo CHU VĂN
2. Tập làm văn: (35 phút, không kể thời gian chép đề)
Đề bài: Em hãy tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN
A. KIỂM TRA ĐỌC:
ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (7 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
1 |
c. Hòn Đất. |
0,5 |
2 |
b. Vùng biển. |
0,5 |
3 |
c. Vần và thanh. |
0,5 |
4 |
a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng. |
0,5 |
5 |
bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. |
0,5 |
6 |
Vì quê hương là nơi chị đã sinh ra và lớn lên, nơi mà những người thân của chị đang sinh sống, nơi đã gắn bó rất nhiều kỉ niệm đầy ý nghĩa với chị. |
1,0 Tùy câu trả lời của hoạc sinh, giáo viên ghi điểm phù hợp |
7 |
Học sinh có thể viết: Quê hương là nơi em được sinh ra và lớn lên. Nơi đó có ông bà, cha mẹ, anh chị và bạn bè thân thiết của em đang sinh sống. Em tự nhủ với lòng mình sẽ cố gắng học tập để sau này xây dựng quê hương của mình ngày càng ấm no hơn. |
1,0 Tùy khả năng viết của hoạc sinh, giáo viên ghi điểm phù hợp |
8 |
Có 3 danh từ (đó là: (chị) Sứ, Hòn Đất, (núi) Ba Thê |
0,5 -Tìm đúng 2 hoặc cả 3 từ : 0,5 điểm; Đúng 1 từ 0,25 điểm |
9 |
– Từ đơn: chị – Từ ghép: vườn cây, quả ngọt – Từ láy: da dẻ, chen chúc |
1,0 Tìm đúng mỗi từ: 0,2 điểm |
10 |
Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng. (0,5 điểm) Ví dụ: (0,5 điểm) Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.” Cách 2: Bà tiên nói: – Con thật hiếu thảo. |
1,0 – Nêu đúng lý thuyết : 0,5 điểm. – Làm đúng ví dụ: 0,5 điểm |
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả : (2 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu (85 chữ/15 phút); chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
Tùy mức độ học sinh đạt được, giáo viên ghi mức điểm phù hợp.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi: 1 điểm.
Viết sai 6-8 lỗi đạt 0,75 điểm, sai 9-11 lỗi đạt 0,5 điểm, sai quá 12 lỗi thì không đạt điểm.
II. Tập làm văn: (8 điểm)
1. Phần mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu được cây định tả.
2. Phần thân bài: (4 điểm)
a) Nội dung: (1,5 điểm)
Tả được hình dáng, màu sắc, hoa, quả,….
b/Kỹ năng (1,5 điểm)
Biết sử dụng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, viết câu đúng ngữ pháp, đúng dấu câu; diễn đạt mạch lạc; bố cục đảm bảo.
c) Cảm xúc (1 điểm)
Bài viết thể hiện được cảm xúc chân thật của người viết.
3. Phần kết bài: (1 điểm)
Nêu được ích lợi, cách chăm sóc, bảo vệ cây,…
4. Chữ viết, chính tả: (1 điểm)
Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, không sai quá 5 lỗi thì đạt (1 điểm)
5. Sáng tạo: (1 điểm)
Bài viết có nét sáng tạo, dùng hình ảnh miêu tả thú vị,… thì đạt (1 điểm)
(Tùy theo mức độ giáo viên ghi điểm phù hợp.)
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 – 2023 Ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.