Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều gồm 4 đề thi, có đáp án và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Với 4 Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều, các em dễ dàng luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 năm 2023 – 2024 sắp tới. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề thi Tiếng Việt 2 của sách Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Pgdphurieng.edu.vn:
1. Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều – Đề 1
1.1. Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2
I. KIỂM TRA VIẾT
1. Bài viết 1 (Nghe – viết):
Con sóc
Trong hốc cây có một chú sóc. Sóc có bộ lông màu xám nhưng dưới bụng lại đỏ hung, chóp đuôi cũng đỏ. Đuôi sóc xù như cái chổi và hai mắt tinh anh. Sóc không đứng yên lúc nào, thoắt trèo, thoắt nhảy.
Theo Ngô Quân Miện
2. Bài viết 2
Viết 4-5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ( hoặc tranh ảnh loài vật).Đặt tên cho đoạn văn của em.
II. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc – hiểu
Em hãy đọc văn bản sau, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
ĐẦM SEN
Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.
Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. Hôm đó có bà ngoại em sang chơi. Mẹ nấu chè hạt sen, bà ăn tấm tắc khen ngon mãi.
Tập đọc lớp 2, 1980
Câu 1. Bài đọc nhắc đến loài hoa gì?
A. Hoa sen.
B. Hoa hồng.
C. Hoa súng.
Câu 2. Điều gì đã khiến Minh dừng lại khi vừa rẽ vào làng?
A. Màu sắc của sen.
B. Hương thơm của sen.
C. Số lượng sen trong đầm.
Câu 3. Đầm sen có gì đẹp?
A. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
B. Đầm sen rộng mênh mông.
C. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.
Câu 4. Gạch chân chọn dưới câu văn cho thấy cách hái hoa sen của mẹ con Bác Tâm như thế nào?
Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Câu 5. Nối những đặc điểm của hoa sen
Câu 6. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Câu 7. Câu Hương sen thơm mát. thuộc mẫu câu nào?
A. Ai thế nào?
B. Ai làm gì?
C. Ai là gì?
Câu 8. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm than vào ô trống dưới đây:
-Các em ngoan lắm ☐
Câu 9. Chọn vần thích hợp vào chỗ trống
Cả chim sáo và vẹt đều bắt ch……….nói tiếng người.
A. ươt
B. ưc
C. ươc
Câu 10. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để tạo từ:
(mức, mứt) …………độ ………..Tết
2. Đọc thành tiếng
Bài 1. Đàn gà mới nở – trang 4 SGK TV2 tập 2
– Gà mẹ làm gì để che chở cho gà con?
Bài 2. Con trâu đen lông mượt – trang 12 SGK TV2 tập 2
– Cách trò chuyện của bạn nhỏ thể hiện tình cảm với con trâu như thế nào?
Bài 3. Tiếng vườn – trang 22 SGK TV2 tập 2
– Theo em, những gì đã tạo nên tiếng gọi của vườn?
Đọc đúng |
Ngắt nghỉ |
TLCH |
1.2. Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2
I. KIỂM TRA VIẾT
1. Bài viết 1 (Nghe – viết):
* Hướng dẫn
- Viết đúng tốc độ:
- Sai 1 lỗi: ; sai lỗi viết hoa: ; các dấu câu:
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ:
- Trình bày đúng hình thức, viết sạch, đẹp:
- Trình bày chưa đẹp: dơ, tẩy xóa, lem mực:
2. Bài viết 2
* Hướng dẫn
– Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu.
- Nêu được tên đồ vật, đồ chơi (hoặc tranh ảnh loài vật).
- Nêu được đặc điểm của đồ vật, đồ chơi (màu sắc, công dụng….):
- Nêu được tình cảm của em với đồ vật, đồ chơi (hoặc tranh ảnh loài vật) đó:
- Đặt tên cho đoạn văn.
– Viết đúng chính tả, biết dùng từ đặt câu, trình bày đẹp
- Viết đúng chính tả
- Viết câu đúng mẫu đã học.
- Sai 1 lỗi: sai lỗi viết hoa, các dấu câu
- Trình bày chưa đẹp
– Viết câu có sáng tạo: Viết được câu mang ý tưởng cá nhân hoặc có dùng các biện pháp nghệ thuật như so sánh…
II. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc – hiểu
* MỨC 1: 1,2,3,7
Đáp án: 1-A; 2-B; 3-C; 7-A
* MỨC 2: 4, 5, 9.10
Đáp án:
4. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
5.
9. -C
10. mức độ; mứt tết
MỨC 3: 6, 8
Đáp án:
6. Ví dụ: Em thích nhất hình ảnh hai mẹ con bác Tâm bơi mủng đi hái sen vì hai mẹ con bác Tâm rất cẩn thận, tỉ mỉ. (HS lựa chọn hình ảnh thích đi kèm với lí do)
8. -Các em ngoan lắm!
2. Đọc thành tiếng
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu. Đọc đúng các từ, tiếng
- Đọc sai 1-2 tiếng, đọc sai 3- 5 tiếng
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa
- Ngắt nghỉ sai:
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc
- Trả lời không nguyên câu
- Trả lời chưa đủ ý
1.3. Ma trận đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu, số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
1.Bài viết 1 ( nghe- viết) – Biết viết các chữ cái cỡ thường, viết hoa cỡ nhỏ trong bài theo mẫu quy định – Nghe- viết chính tả đoạn thơ đoạn văn có độ dài khoảng 50-55 trong 15 phút . – Trình bày bài viết sạch sẽ đúng quy định |
Số câu |
1 |
1 |
||||||
Câu số |
|||||||||
Số điểm |
|||||||||
2.Bài viết 2 ( Viết đoạn văn) – Viết được đoạn văn gồm các ý theo yêu cầu – Viết đúng chính tả, biết dùng từ đặt câu, trình bày đẹp. – Viết câu có sáng tạo |
Số câu |
1 |
1 |
||||||
Câu số |
|||||||||
Số điểm |
|||||||||
3.Đọc- hiểu – Đọc thầm bài, dựa vào gợi ý trả lời được văn bản. – Biết nêu và trả lời được câu hỏi về các chi tiết nổi bật của văn bản như:Ai thế nào?từ chỉ đặc điểm. -Dựa vào nghĩa để viết đúng Một số cặp từ dễ lẫn vần ươc/ươt; ưc/ưt – Nêu được các thông tin bổ ích đối với văn bản từ bản thân -Điền đúng dấu chấm, dấu chấm than, |
Số câu |
4 |
2 |
2 |
2 |
6 |
4 |
||
Câu số |
1,2,3,7 |
5,9 |
4,10 |
6,8 |
|||||
Số điểm |
|||||||||
4.Đọc thành tiếng – Đọc vừa đủ nghe rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu đọc đúng các tiếng từ, không đọc sai quá 5 tiếng – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu ,câu các cụm từ rõ nghĩa – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc |
Số câu |
1 |
1 |
||||||
Câu số |
|||||||||
Số điểm |
2. Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều – Đề 2
A. Đọc thầm và làm bài tập
Lũy tre
Mỗi sớm mai thức dậy,
Luỹ tre xanh rì rào,
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.
Những trưa đồng đầy nắng,
Trâu nằm nhai bóng râm,
Tre bần thần nhớ gió,
Chợt về đầy tiếng chim.
Mặt trời xuống núi ngủ,
Tre nâng vầng trăng lên.
Sao, sao treo đầy cành,
Suốt đêm dài thắp sáng.
Bỗng gà lên tiếng gáy
Xôn xao ngoài luỹ tre.
Đêm chuyển dần về sáng,
Mầm măng đợi nắng về.
Nguyễn Công Dương
Câu 1: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng:
a. Khổ thơ 1 | 1. Tả lũy tre vào buổi trưa |
b. Khổ thơ 2 | 2. Tả lũy tre vào buổi sáng |
c. Khổ thơ 3 | 3. Tả lũy tre vào rạng sáng |
d. Khổ thơ 4 | 4. Tả lũy tre vào buổi tối |
Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:
a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?
□ Mỗi sớm mai thức dậy
□ Lũy tre xanh rì rào
□ Ngọn tre cong gọng vó
□ Kéo Mặt Trời lên cao
b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?
□ Những trưa đồng đầy nắng
□ Trâu nằm nhai bóng râm
□ Tre bần thần nhớ gió
□ Chợt về đầy tiếng chim
c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?
□ Bài thơ chỉ tả lũy tre
□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn
□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương
Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:
a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?
□ Mỗi sớm mai thức dậy
□ Lũy tre xanh rì rào
□ Ngọn tre cong gọng vó
□ Kéo Mặt Trời lên cao
b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?
□ Những trưa đồng đầy nắng
□ Trâu nằm nhai bóng râm
□ Tre bần thần nhớ gió
□ Chợt về đầy tiếng chim
c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?
□ Bài thơ chỉ tả lũy tre
□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn
□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương
Câu 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:
a. Lũy tre xanh rì rào trước gió.
b. Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.
c. Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.
Câu 4: Đặt 2 câu tả lũy tre:
a. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
b. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
B. Viết
Nghe – viết:
Hoa đào, hoa mai
Hoa đào ưa rét
Lấm tấm mưa bay
Hoa mai chỉ say
Nắng pha chút gió.
Hoa đào thắm đỏ
Hoa mai dát vàng
Thoắt mùa xuân sang
Thi nhau rộ nở…
Mùa xuân hội tụ
Niềm vui nụ, chồi
Đào, mai nở rộ
Đẹp hai phương trời.
LÊ BÌNH
Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.
Gợi ý:
- Đó là đồ vật, đồ chơi gì (cặp sách, bàn học, gối bông hình con vật; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, lá, gỗ…)?
- Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.
- Tình cảm của em đối với đồ vật, đồ chơi đó.
ĐÁP ÁN
A. Đọc thầm và làm bài tập
1.
a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng
b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa
c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối
d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.
2.
a) Lũy tre xanh rì rào
b) Tre bần thần nhớ gió
c) Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.
3. Đặt câu hỏi:
a) Lũy tre xanh như thế nào?
b) Trâu làm gì?
c) Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?
4. Đặt câu tả:
a) Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.
b) Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.
B. Viết
1. Nghe – viết.
2. Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thích con búp bê này.
3. Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều – Đề 3
A. Đọc thầm và làm bài tập
TIẾNG VƯỜN
1. Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
2. Trong vườn, cây muỗm khoe chùm hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa nhài trắng xoá bên vại nước. Những bông nhài trắng một màu trắng tinh khôi, hương thơm ngọt ngào. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng lại có những tua nhị vàng như những bông thuỷ tiên thu nhỏ.
3. Nhưng ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh, vậy mà hơi xuân vừa chớm đến, trên những cành cây khô ấy bỗng vỡ oà ra những chùm lộc biếc.
4. Trong những tán lá cây vườn, chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa ở vườn này đã bay sang vườn khác.
Theo Ngô Văn Phú
Chú thích và giải nghĩa:
- Muỗm: cây cùng loại với xoài, quả giống quả xoài nhưng nhỏ hơn.
- Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn.
- Tinh khôi: hoàn toàn tinh khiết, thuần một tính chất nào đó, tạo cảm giác tươi đẹp.
Câu 1. Trong vườn có những cây nào nở hoa?
Câu 2. Có những con vật nào bay đến vườn cây?
Câu 3. Theo em hiểu, những gì đã tạo nên tiếng gọi của vườn cây. Chọn ý đúng nhất:
a. Tiếng các loài hoa khoe sắc đẹp.
b. Tiếng hót của các loài chim và tiếng bầy ong đập cánh.
c. Cả hai ý trên.
B. Viết
1. Nghe viết
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em
ĐÁP ÁN
A. Đọc thầm và làm bài tập.
Câu 1. Trong vườn, những loài cây nở hoa: cây muỗm, hoa nhài, hoa bưởi, hoa thủy tiên, hoa xoan.
Câu 2. Những con vật bay đến vườn cây: chim vành khuyên, ong mật, chào mào.
Câu 3. Ý đúng nhất là:
c. Cả hai ý trên.
B. Viết
1. Nghe viết
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em
Bài làm tham khảo
Cây xanh là một yếu tố quan trọng góp phần bảo vệ môi trường xanh –sạch –đẹp. Sau Tết vừa rồi, trường em có phát động ngày lễ trồng cây cho toàn thể giáo viên và học sinh trong nhà trường. Cô giáo chủ nhiệm đã phổ biển trước cho chúng em một tuần để mỗi bạn chuẩn bị một cây giống nhỏ, một chiếc xén để mang đến trường. Trong ngày lễ, các bạn học sinh đến rất đông, các thầy cô cũng mang rất nhiều cây giống tới. Sau đó, thầy cô tập trung học sinh thành hàng và dẫn chúng em ra vườn sau của trường. Ở đây, đất đã được phân thành ô nhỏ và được đào hố sẵn.Thầy cô hướng dẫn cho chúng em cách đặt cây vào hố và lấp đất, tưới cây. Mọi người đều rất hăng hái với công việc, tuy ban đầu còn bỡ ngỡ nhưng sau đó mọi thứ cũng đã thành thục hơn.
….
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều 4 Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 (Có đáp án, ma trận) của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.