Biểu đồ cột chồng được sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Biểu đồ cột chuồng thường lập ra để so sánh dân số, diện tích … của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện , than…) của 1 số địa phương qua các năm. Vậy cách vẽ biểu đồ cột chồng như thế nào? Cách nhận xét ra sao? Mời các bạn cùng Pgdphurieng.edu.vn theo dõi bài viết dưới đây nhé. Ngoài ra các bạn xem thêm cách nhận biết các dạng biểu đồ.
1. Biểu đồ cột chồng là gì?
Biểu đồ cột chồng hay còn gọi là biểu đồ thanh xếp chồng, cũng như tên gọi của nó thì chúng được vẽ thành các cột giá trị xếp chồng lên nhau.
Trong biểu đồ cột chồng thì các phần dữ liệu liền kề (đối với trường hợp thanh ngang) hoặc xếp chồng lên nhau (đối với trường hợp thanh dọc, còn gọi là cột).
2. Biểu đồ cột chồng dùng để làm gì?
– Các thanh có cùng màu haу các ký hiệu giống nhau thể hiện thành phần giống nhau nhưng giá trị khác nhau. Định dạng nàу giúp dễ dàng ѕo ѕánh cả hình ảnh ᴠà các thành phần của mỗi thanh. Biểu đồ thanh хếp chồng cho phép người dùng thấу những thaу đổi trong một loạt dữ liệu ᴠà nơi chúng хảу ra.
– Ngoài ra dạng biểu đồ cột còn có kiểu biểu đồ chồng 100%. Trong biểu mẫu nàу, mỗi thanh có cùng chiều cao hoặc chiều dài ᴠà các phần được hiển thị dưới dạng phần trăm của thanh chứ không phải là giá trị tuуệt đối.
3. Dấu hiệu nhận biết biểu đồ cột chồng
– Biểu đồ cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian; Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
– Cột chồng: Nhiều đối tượng liên quan đến nhau ( cùng chung tổng số)
4. Cách nhận xét biểu đồ cột chồng
* Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
+ Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
+ Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
+ Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
– Nhận xét xu hướng chung.
– Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
– Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
– Có một vài giải thích và kết luận
* Trường hợp cột là các vùng, các nước…
– Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
– Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
* Một vài điều kết luận và nhận xét.
* Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
– Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, ( khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
– Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
– Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
5. Bài tập về biểu đồ cột chồng
Câu 1: Cho bảng số liệu dưới đây:
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA NĂM 1990 VÀ 2010
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | Sản lượng thuỷ sản | ||
Tổng số | Khai thác | Nuôi trồng | |
1990 | 890,6 | 728,5 | 162,1 |
2010 | 5142,7 | 2414,4 | 2728,3 |
a) Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của nước ta năm 1990 và năm 2010.
b) Nhận xét
Trả lời
a. Biểu đồ sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của nước ta, năm 1990 và năm 2010
b. Nhận xét
Từ biểu đồ và bảng số liệu, ta thấy sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng của chúng ta giai đoạn 1990 – 2010 tăng đáng kể.
Xu hướng tăng sản lượng nuôi trồng góp phần tích cực trong cơ cấu giá trị thủy sản cũng như góp phần bảo vệ và gia tăng số lượng đàn thủy sản.
Câu 2
Căn cứ vào bảng
Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh
Năm | 1995 | 2000 | 2002 |
Nông thôn | 1174,3 | 845,4 | 855,8 |
Thành thị | 3466,1 | 4380,7 | 4623,2 |
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở TP. Hồ Chí Minh qua các năm. Nhận xét.
Trả lời
*Vẽ biểu đồ:
* Nhận xét:
Quan sát biểu đồ ta thấy, trong thời kì 1995 – 2002, ở Thành phố Hồ Chí Minh:
- Tổng số dân tăng thêm 838,6 nghìn người.
- Số dân thành thị tăng, số dân nông thôn giảm ở các năm
- Tử 1995 – 2002, tỉ lệ dân thành thị tăng, tỉ lệ dân nông thôn giảm.
-> Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ công nghiệp hóa nhanh.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Biểu đồ cột chồng: Dấu hiệu và bài tập Cách vẽ biểu đồ cột chồng của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.