Pgdphurieng.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu: Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 rất hữu ích dành cho các bạn học sinh.
Nội dung bao gồm 33 đề ôn tập (có đáp án). Mời tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Đề 1
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
“Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.”
(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Tô Hoài, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)
a. Tìm trong đoạn văn trên 2 danh từ, 2 tính từ, 2 động từ.
b. Tìm một câu theo mẫu Ai làm gì?
c. Đặt một câu với từ bé nhỏ, gầy yếu.
Câu 2. Điền các từ phù hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
“Đêm nay anh …… ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng …… sáng soi xuống đất nước Việt Nam …… yêu quý của các em. Trăng sáng ……. vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi …… thân thiết của các em…”
(Trung thu độc lập, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)
(đứng gác, quê hương, đêm nay, độc lập, mùa thu)
Câu 3. Đặt hai câu theo mẫu:
a. Ai làm gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai là gì?
Câu 4. Em hãy viết một bài văn tả một loài cây mà em yêu thích, trong bài có sử dụng một tính từ.
Đề 2
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
“Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.”
(Đường đi Sa Pa, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Hãy tìm một câu được viết theo mẫu Ai làm gì?
b. Tìm trong đoạn văn các động từ.
c. Đặt hai câu với một động từ vừa tìm được.
Câu 2. Tìm trạng ngữ trong các câu sau và cho biết đó là trạng ngữ chỉ gì?
a. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào.
b. Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc nọ buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười.
c. Trong rừng, muôn loài đang tổ chức cuộc thi chạy để tìm ra nhà vô địch.
d. Ngồi trong lớp, tôi chăm chú lắng nghe cô giáo giảng bài.
e. Hôm qua, tôi đã được điểm mười môn Toán.
g. Mẹ tôi đã đưa bà ngoại về vào chiều chủ nhật.
Câu 3. Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi?
a. Nhà Hoa có một vườn cây rất rộng lớn?
b. Cô Lan là giáo viên chủ nhiệm năm học lớp 4 của em?
c. Bạn thích nghe bài hát nào nhất?
d. Trong các môn học, bạn ghét nhất là môn nào?
e. Bạn có thích xem bóng đá không?
g. Con mèo nhà em có một bộ lông màu đen?
Câu 4. Viết một bức thư cho một người bạn kể về tình hình học tập của em.Tìm một động từ có trong bức thư.
Đề 3
Câu 1. Cho bài thơ sau:
“Nhác trông vắt vẻo trên cành,
Một anh Gà Trống tinh nhanh lõi đời.
Cáo kia đon đả ngỏ lời:
“Kìa anh bạn quý xin mời xuống đây
Để nghe cho rõ tin này
Muôn loài mạnh, yếu từ rày kết thân.
Lòng tôi sung sướng muôn phần
Báo cho bạn hữu xa gần đều hay.
Xin đừng e ngại xuống đây
Cho tôi hôn bạn, tỏ bày tình thân “
Nghe lời Cáo dụ thiệt hơn,
Gà rằng: “Xin được ghi ơn, trong lòng
Hòa bình gà, cáo sống chung
Mừng này còn có tin mừng nào hơn.
Kìa, tôi thấy cặp chó săn
Từ xa chạy lại, chắc loan tin này!”
Cáo nghe hồn lạc phách bay,
Quắp đuôi, co cẳng chạy ngay tức thì.
Gà ta khoái chí cười phì:
“Rõ phường gian dối, làm gì được ai”
(La Phông-ten, Nguyễn Minh dịch)
1. Hai nhân vật trong bài gồm?
A. Cáo và Gà Trống
B. Khỉ và Cáo
C. Gà Trống và Ong
2. Gà Trống là danh từ, đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
3. Cáo dụ Gà Trống bằng cách nào?
A. Cáo mời Gà Trống xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.
B. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng từ nay muôn loài sẽ kết thân, Gà hãy xuống để Cáo bày tỏ tình thân.
C. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng loài người sắp đến làm hại muôn loài, Cáo và Gà hãy cùng đi trốn.
4. Gà Trống đã trả lời Cáo như thế nào?
A. Cảm ơn lòng tốt của Cáo, nói với Cáo rằng có cặp chó săn đang chạy đến.
B. Gà tin lời Cáo, xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.
C. Gà cảm ơn lòng tốt của Cáo, xuống đất cùng Cáo đi chạy trốn.
5. Qua câu chuyện, tác giả muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì?
A. Kể chuyện Cáo gian ngoan mắc mưu Gà Trống
B. Kể chuyện Gà Trống đã làm Cáo sợ mất vía.
C. Khuyên người ta đừng vội tin những lời ngọt ngào.
Câu 2. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì?
a. Tôi đi dọc lối vào khu vườn.
b. Bỗng từ trên cây cáo, một con chim sẻ lao xuống.
c. Buổi chiều, tôi cùng các bạn trong lớp tổng vệ sinh lớp học.
d. Trên đường về nhà, tôi đã giúp một cụ bà sang đường.
e. Hôm qua, mẹ tôi đã nấu món sườn xào chua ngọt.
g. Lần đầu tiên, cô giáo gọi tên lên bảng kiểm tra bài cũ.
Câu 3. Đặt câu trong đó có:
a. Một từ ngữ chỉ hoạt động
b. Một từ ngữ chỉ nghề nghiệp
Câu 4. Kể một câu chuyện về lòng dũng cảm, trong đó có một câu văn sử dụng trạng ngữ.
Đề 4
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
“Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.
Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phò thái tử Long Cán, con bà thái hậu họ Đỗ, lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ theo di chiếu lập Long Cán làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.”
(Một người chính trực, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)
a. Tìm một câu có sử dụng trạng ngữ trong đoạn văn trên.
b. Tìm một câu theo mẫu “Ai làm gì?” trong đoạn văn trên.
c. Đặt một câu với từ chính trực.
Câu 2. Tìm trong các câu sau, các từ chỉ hoạt động:
a. Người lớn đánh trâu ra cày.
b. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.
c. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa vọt ra, chạy đến miệng cống.
d. Đi được ít lâu, Hoa gặp một cậu bé đang ngồi dưới gốc cây thổi sáo.
Câu 3. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Trong nhà, mọi người đều yêu thương nhau.
b. Chúng em đang chơi trò trốn tìm.
c. Em rất ngưỡng mộ các chú bộ đội, công an.
d. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.
Câu 4. Viết một đoạn văn tả con vật mà em yêu thích nhất, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai làm gì?
Đề 5
Câu 1. Cho bài thơ sau:
Trong tù không rượu cũng không hoa.
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng, Hồ Chí Minh)
a. Tìm trong bài một từ ghép, một từ láy.
b. Tìm trong bài một danh từ, một động từ, một tính từ.
Câu 2. Đặt câu với các từ sau:
a. lon ton
b. lấp lánh
c. xanh tươi
d. học tập
Câu 3. Tìm các từ chỉ:
a. màu sắc
b. cảm xúc
Câu 4. Viết một văn tả hoạt động của một con vật.
Đề 6
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
“Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.”
(Con chuồn chuồn nước, Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Đôi cánh của chuồn chuồn được so sánh với?
A. giấy bóng
B. cách hoa
C. cánh bướm
D. cỏ lau
2. Bộ phận nào được so sánh với thủy tinh?
A. đôi chân
B. hai con mắt
C. cái đầu
D. đôi cánh
3. Chú chuồn chuồn đang đậu ở đâu?
A. trên mặt nước
B. trên một bong hoa
C. trên một cành lộc vừng
D. trên cái hàng rào
4. Câu “Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” thuộc kiểu câu?
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai như thế nào?
D. Cả 3 đáp án đều sai
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Con chuồn chuồn có đôi cánh mỏng manh
b. Con đường của làng em vừa được sửa lại.
c. Những bông hoa cùng nhau khoe sắc thắm.
d. Trường học là ngôi nhà thứ hai của em.
Câu 3. Viết một đoạn văn tả một cây ăn quả mà em thích, trong đó có câu sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 4. Kể lại câu chuyện về một người có tài.
Đề 7
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
Bọn nhện chăng từ bên nọ sang bên kia đường biết bao tơ nhện. Lại thêm sừng sững giữa lối đi một anh nhện gộc. Nhìn vào các khe đá chung quanh, tôi thấy lủng củng những nhện là nhện. Chúng đứng im như đá mà coi vẻ hung dữ.
(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Tiếng Việt lớp 4, tập 1)
a. Tìm động từ có trong đoạn văn trên.
b. Tìm một câu theo mẫu Ai làm gì?
c. Đặt câu với từ hung dữ.
Câu 2. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho các câu sau:
a. Những bông hoa đã bắt đầu nở rộ.
b. Ông mặt trời lặn dần.
c. Bố em đi công tác.
d. Hùng cùng các bạn đang đá bóng.
Câu 3. Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau?
a.Chúng em đang chơi nhảy dây dưới sân trường.
b. Cây cối trong vườn thật tươi tốt.
c. Em cùng các bạn đến thăm cô Hồng.
d. Những chú chim nhảy nhót trên cành cây.
Câu 4. Kể về chuyến du lịch đáng nhớ của em.
Đề 8
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
An-đrây-ca lên 9, sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu.
Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!…”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc. Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp đứa bạn đang chơi đá bóng rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc rồi mang vào nhà.
Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã qua đời. “Chỉ vì mình chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.” – An-đrây-ca oà khóc và kể hết mọi chuyện mẹ nghe. Mẹ an ủi em:
– Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc con ra khỏi nhà.
Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi khóc nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được một ít năm nữa!”
(Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca, Tiếng Việt lớp 4, tập 1)
1. An-đrây-ca được mẹ nhờ việc gì?
A. Đi mua thuốc cho ông
B. Đi mua quần áo cho em trai.
C. Đi mua rau cho mẹ
2. Vì sao An-đrây-ca quên mua thuốc cho ông?
A. Vì cậu mải chơi đá bóng.
B. Vì cậu mải nói chuyện với bạn.
C. Vì cậu mải làm việc nhà.
3. Khi về nhà, thấy ông đã mất, An-đrây-ca cảm thấy như thế nào?
A. Vui vẻ, hạnh phúc
B. Xót xa, hối hận
C. Cả hai đáp án trên
4. Câu chuyện mang đến bài học gì?
A. Tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân.
B. Lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của chính mình.
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Tôi là một học sinh gương mẫu.
b. Hai anh em tôi rất yêu thương nhau.
c. Đứa bé khóc lên khi bị ngã.
d. Con đường vừa mới được làm xong.
Câu 3. Đặt câu theo mẫu:
a. Ai thế nào?
b. Ai làm gì?
Câu 4. Kể về một câu chuyện mà em đã được chứng kiến.
Đề 9
Câu 1. Cho đoạn thơ sau:
“Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Màu đỏ làm ra hoa
Chim bấy giờ sinh ra
Cho trẻ nghe tiếng hót
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp”
(Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)
Tìm trong đoạn thơ: hai động từ, hai danh từ, hai tính từ.
Câu 2. Đặt một câu kể và một câu cầu khiến.
Câu 3. Đặt câu hỏi cho phần được in đậm:
a. Chiếc điện thoại này có rất nhiều tiện ích.
b. Nhà em trồng rất nhiều cây cam trong vườn.
c. Hoa phượng là loài hoa của tuổi học trò.
d. Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 4. Viết thư cho bạn kể về tình hình học tập của em.
Đề 10
Câu 1. Xác định trạng ngữ trong các câu sau?
a. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài, tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê.
b. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đê bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.
c. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta” và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu.
d. Mẹ khuyên nhủ tôi phải chăm chỉ học hành bằng một giọng nói rất nhẹ nhàng.
Câu 2. Sắp xếp các danh từ sau vào nhóm danh từ chung và danh từ riêng: Hà Nội, đất nước, cây cối, bông hoa, gia đình, Tuấn Anh, Việt Nam, bài tập, con đường, bà ngoại, Nha Trang, Nguyễn Ái Quốc, Xuân Diệu, sách giáo khoa, con ong, Hòn Gai, Nghệ An, Nguyễn Đình Thi.
Câu 3. Lựa chọn đáp án thích hợp:
a. Nhà em có bốn người: bố, mẹ, anh trai và em. (Câu kể/Câu cảm)
b. Hồng là một cô bạn dễ thương. (Danh từ/Tính từ)
c. Năm nay, con có được học sinh giỏi không? (Câu hỏi/Câu cầu khiến)
d. Chúng tôi được thực hành bằng một chiếc máy tính hiện đại. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn/Trạng ngữ chỉ phương tiện).
Câu 4. Tả cây bút máy mà em vẫn thường dùng.
Đề 11
Câu 1. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ sau:
“Anh đội viên thức dậy
Thấy trời khuya lắm rồi
Mà sao Bác vẫn ngồi
Đêm nay Bác không ngủ.
Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác”
(Đêm nay Bác không ngủ, Minh Huệ)
Câu 2. Hãy cho biết các câu sau thuộc kiểu câu gì? (Câu kể, câu cảm, câu cầu khiến)
a. Bà ngoại thường nấu cơm cho em ăn.
b. Cậu giúp tớ làm bài này nhé!
c. Trời hôm nay mới đẹp làm sao!
d. Chú chó nhà em có một bộ lông màu xám.
e. Đừng nói chuyện trong giờ học!
Câu 3. Xác định thành phần câu:
a. Hàng ngày, tôi đi học cùng với Lan Anh.
b. Tùng và Hùng là những người bạn tốt của nhau.
c. Trên bầu trời, chị mây đang dạo chơi.
d. Nhà em gồm có năm thành viên.
Câu 4. Kể về ước mơ của em.
Đề 12
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất biết cười”.
Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.
Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.
Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.
Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.
(Tiếng cười là liều thuốc bổ, Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Theo thống kê khoa học, trung bình mỗi ngày người lớn cười mấy phút?
A. 6 phút
B. 7 phút
C. 8 phút
2. Theo thống kê khoa học, một đứa mỗi ngày cưới trung bình mấy lần?
A. 400 lần
B. 500 lần
C. 600 lần
3. Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để làm gì?
A. Điều trị bệnh nhân
B. Giúp con người vui vẻ
C. Tăng khả năng giao tiếp
4. Tiếng cười được so sánh với?
A. Bông hoa
B. Điểm mười
C. Liều thuốc bổ
Câu 2. Xác định trạng ngữ trong câu sau, cho biết đó là trạng ngữ chỉ gì?
a. Ngày mai, chúng em sẽ được đi tham quan.
b. Trên bầu trời, đàn én bay lượn báo hiệu mùa xuân đã về.
c. Để đi lại nhanh chóng, con người đã phát minh ra ô tô.
d. Vì đường trơn, các phương tiện đi lại rất khó khăn.
e. Hôm qua, tôi cùng Lan đã hoàn thành chiếc diều này.
Câu 3. Đặt câu theo mẫu:
a. Ai làm gì?
b. Ai là gì?
c. Ai thế nào?
Câu 4. Kể một lại câu chuyện Nàng tiên ốc.
Đề 13
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
“Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé”.
(Thắng biển, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
Tìm trong đoạn văn sau các danh từ, động từ, tính từ.
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:
Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. Người các buôn làng kéo về nườm nượp. Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng.
(Theo Lê Tấn)
Câu 3. Đặt câu với từ: tập luyện, cầu lông.
Câu 4. Tả chú gà chọi.
Đề 14
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy, li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.
(Sầu riêng, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Sầu riêng là loại trái quý của?
A. Miền Bắc
B. Miền Trung
C. Miền Nam
2. Sầu riêng thơm mùi của?
A. mít chín quyện với hương bưởi
B. béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn
C. Cả 2 đáp án trên
3. Hoa sầu riêng nở vào khi nào?
A. Đầu năm
B. Cuối năm
C. Giữa năm
4. Câu: “Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến” sử dụng biện pháp?
A. Nhân hoá
B. So sánh
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Gạch chân dưới trạng ngữ trong các câu sau:
a. Tết đến, trẻ con cảm thấy háo hức vì được mua quần áo mới.
b. Để giúp đỡ các bạn nhỏ vùng cao, em đã ủng hộ sách vở, đồ dùng học tập.
c. Chú chim nhỏ đang ở trong chiếc tổ nhỏ bé của mình.
d. Trời nắng nóng, cây cối trong vườn trông thật thiếu sức sống.
Câu 3. Sắp xếp các từ sau vào hai nhóm từ ghép và từ láy: chiếc thuyền, cái mũi, gầy gò, thăm thẳm, cao lớn, con lợn, gia đình, cái quạt, rì rào, vòng tay, dây buộc tóc, bánh chưng, rực rỡ, dịu dàng.
Câu 4. Tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
Đề 15
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Xưa kia, người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này. Người đầu tiên bác bỏ ý kiến sai lầm đó là nhà thiên văn học Ba Lan Cô-péc-ních. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Phát hiện của nhà thiên văn học làm cho mọi người sửng sốt, thậm chí nó còn bị coi là tà thuyết vì nó ngược với những lời phán bảo của Chúa trời.
Chưa đầy một thế kỷ sau, năm 1632, nhà thiên văn học Ga-li-lê lại cho ra đời một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Lập tức, tòa án quyết định cấm cuốn sách ấy và mang Ga-li-lê ra xét xử. Khi đó, nhà bác học đã gần bảy chục tuổi.
Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng trái đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi tòa án, ông đã bực tức nói to:
– Dù sao trái đất vẫn quay!
Ga-li-lê phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lý giản dị trong đời sống ngày nay.
(Dù sao trái đất vẫn quay, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Xưa kia con người vẫn nghĩ gì về trái đất?
A. Trái đất là trung tâm của vũ trụ.
B. Trái đất quay quanh mặt trời.
C. Trái đất quay quanh mặt trăng.
2. Ai là người đầu tiên bác bỏ ý kiến trái đất là trung tâm của vũ trụ?
A. Cô-péc-ních
B. Anhxtanh
C. E-đi-xơn
3. Khi bước ra khỏi tòa án, nhà thiên văn học Ga-li-lê đã nói gì?
A. Tôi không có tội.
B. Trái đất quay quanh mặt trời.
C. Dù sao trái đất vẫn quay!
4. Văn bản cho thấy Cô-péc-ních và Ga-li-lê là người như thế nào?
A. Họ là những con người trí tuệ, sáng suốt khi đã tìm ra chân lý.
B. Họ là những con người dũng cảm khi dám đi ngược lại với chung với xã hội chứ không từ bỏ chân lý.
C. Cả 2 đáp án trên.
Câu 2. Sắp xếp các từ sau theo hai nhóm danh từ và tính từ: cây cối, con đường, nhà cửa, xinh đẹp, mùa thu, hiền lành, bông hoa, buồn bã, Hà Nội, ồn ào, nhanh nhẹn, sông núi, tươi tốt, máy tính, chăm chỉ, xấu xa, con mèo, công viên.
Câu 3. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì?
a. Bố em đang tưới cây ở trong vườn.
b. Các bác nông dân đang cấy lúa trên cánh đồng.
c. Các bạn học sinh đang tổng vệ sinh lớp học.
d. Em gái của em đang nằm ngủ ngon lành trên nôi.
Câu 4. Kể một câu chuyện về sự đoàn kết, thương yêu bạn bè.
Đề 16
Câu 1. Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:
a. Chú bé sớm tỏ ra thông minh từ khi còn bé.
b. Một hôm, Hồng xin mẹ được đi chơi cùng với các bạn.
c. Hôm nay, bọn chúng chăng tơ ngang đường để bắt em.
d. Bà ngoại sẽ đến thăm gia đình em vào ngày mai.
Câu 2. Xác định từ ghép, từ láy trong đoạn thơ sau:
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi,
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
(Tre Việt Nam, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)
Câu 3. Xác định các thành phần câu:
a. Con gà trống nhà em rất đẹp.
b. Hôm qua, mẹ đã mua cho em một chiếc cặp sách.
c. Chiếc máy tính này là quà sinh nhật của em.
d. Buổi sáng, các bác nông dân ra đồng làm việc.
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn nói về một người có ý chí, nghị lực.
Đề 17
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Ngay từ nhỏ, cậu bé Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã rất thích vẽ. Cha cậu đưa cậu đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ.
Suốt mười mấy ngày đầu, thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ trứng. Cậu bé vẽ hết quả này đến quả khác và đã bắt đầu tỏ vẻ chán ngán. Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo:
– Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay không có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng của từng quả trứng, người họa sĩ phải rất khổ công mới được.
Thầy lại nói:
– Tập vẽ đi vẽ lại quả trứng thật nhiều lần, con sẽ biết quan sát sự vật một cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, con muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý.
Lê-ô-nác-đô hiểu ra và miệt mài tập vẽ.
Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành nhà danh họa kiệt xuất. Các tác phẩm của ông được trân trọng trưng bày ở nhiều bảo tàng lớn trên thế giới, là niềm tự hào của toàn nhân loại. Không những thế, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi còn là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kỹ sư và là nhà bác học lớn của thời đại Phục hưng.
(Vẽ trứng, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)
1. Từ nhỏ Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã yêu thích gì?
A. Vẽ
B. Ca hát
C. Đánh đàn
2. Thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ gì?
A. Vẽ phong cảnh
B. Vẽ con người
C. Vẽ quả trứng
3. Thầy Vê-rô-ki-ô muốn rèn luyện cho Lê-ô-nác-đô điều gì?
A. Khả năng quan sát sự vật một cách tỉ mỉ
B. Cách miêu tả sự vật trên giấy vẽ một cách chính xác
C. Cả 2 đáp án trên
4. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến Lê-ô-nác-đô trở thành một họa sĩ thiên tài?
A. Dùng công khổ luyện
B. Gặp được thầy hay
C. Năng khiếu bẩm sinh
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Học sinh đang chăm chú nghe giảng.
b. Các bác nông dân đang vất vả làm lụng ngoài cánh đồng.
c. Chim chóc thi nhau kéo về khu vườn.
d. Chiếc máy tính này được sửa cách đây hai tuần.
Câu 3. Tìm phần trả lời cho câu hỏi Thế nào?
a. Con hổ bị thương rất nặng.
b. Hà không chỉ ngoan ngoãn mà còn học giỏi.
c. Anh ta thật xấu xa, hèn nhát.
d. Ánh nắng chói chang làm con người mệt mỏi.
Câu 4. Tả chiếc bàn học của em.
Đề 18
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà.
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi.
(Trăng ơi từ đâu đến, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Trăng được so sánh với những hình ảnh nào?
b. Tìm 2 danh từ, 2 động từ, 2 tính từ.
Câu 2. Tìm các trạng ngữ trong các câu sau:
a. Trên bàn học, em đặt sách vở rất gọn gàng.
b. Những chú chim đang nằm trong chiếc tổ của mình.
c. Từ trên cao, quả bóng rơi xuống.
d. Em sống cùng với bố mẹ trong ngôi nhà của mình.
Câu 3. Bộ phận in đậm trong câu sau trả lời cho câu hỏi gì?
a. Tôi là con út trong gia đình.
b. Chúng tôi đang chơi nhảy dây trên sân trường.
c. Bác Hùng là một cảnh sát đã về hưu.
d. Hoa rất xinh đẹp lại hiền lành.
Câu 4. Tả cái thước kẻ của em.
Đề 19
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Ngày xưa có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Có chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm.
Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước nhà vua, quỳ tâu:
– Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được.
Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời. Lúc bấy giờ nhà vua mới ôn tồn nói:
– Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
Rồi vua dõng dạc nói tiếp:
– Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này.
Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.
(Những hạt thóc giống, Tiếng Việt 4, tập 1)
a. Nhà vua trong câu chuyện muốn làm gì?
b. Nhà vua đã tìm người nối ngôi bằng cách nào?
c. Chú bé Chôm đã làm gì khác với mọi người?
d. Người nối ngôi mà nhà vua muốn tìm sẽ như thế nào?
Câu 2. Tìm các danh từ trong đoạn thơ sau:
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Câu 3. Xác định chủ ngữ trong các câu sau:
a. Hôm nay, cô giáo đã đến nhà gặp mẹ em.
b. Hoa hồng nở rực rỡ trong khu vườn.
c. Chiếc máy tính này vẫn còn mới.
d. Trên bầu trời, từng đàn chim én bay lượn.
Câu 4. Tả cánh diều tuổi thơ.
Đề 20
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Tương truyền vào thời vua Lê – chúa Trịnh có ông Trạng Quỳnh là người rất thông minh. Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thói xấu của vua chúa, quan lại và bênh vực dân lành.
Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa. Chúa bảo:
– Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn không thấy ngon miệng. Ngươi có biết thứ gì ngon thì mách cho ta.
Trạng bẩm:
– Chúa đã xơi “mầm đá” chưa ạ?
Nghe có món lạ, chúa bèn sai Trạng dâng lên. Trạng Quỳnh cho người đi lấy đá đem về ninh, còn mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ “đại phong”.
Bữa ấy, chúa đợi món “mầm đá” đã quá bữa, thấy đói bụng bèn hỏi:
– “Mầm đá” đã chín chưa?
Trạng đáp:
– Dạ, chưa ạ.
Chốc chốc, đói quá, chúa lại hỏi, Trạng lại tâu:
– Thứ ấy phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu.
Đã khuya, chúa lại hỏi. Trạng Quỳnh biết chúa đã đói lả, mới tâu:
– Xin chúa hãy xơi tạm vài thứ dã vị này, còn “mầm đá” thần xin dâng sau.
Rồi Trạng truyền dọn cơm với tương lên. Chúa đang đói lên ăn rất ngon miệng. Thấy chiếc lọ đề hai chữ “đại phong”, chúa lấy làm lạ, bèn hỏi:
– Mắm “đại phong” là mắm gì mà ngon thế?
– Bẩm, là tương ạ!
– Vậy ngươi đề hai chữ “đại phong” là nghĩa làm sao?
– Bẩm, “đại phong” là gió lớn. Gió lớn thì đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là lọ tương ạ.
Chúa bật cười:
– Lâu nay ta không ăn, quên cả vị. Sao tương ngon thế?
– Bẩm chúa, lúc đói, ăn cơm muối cũng ngon, no thì chẳng có gì vừa miệng đâu ạ.
(Mầm đá, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Trạng Quỳnh đã giới thiệu cho chúa Trịnh món ăn gì?
A. Mầm đá
B. Trạng Quỳnh đã chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào?
C. Cả 2 đáp án trên.
2. Vì sao chúa ăn tương vẫn cảm thấy ngon miệng?
A. Vì chúa đã quá đói.
B. Vì tương rất ngon
C. Cả 2 đáp án trên
3. Trạng Quỳnh là một người như thế nào?
A. thông minh, nhanh trí
B. hài hước, dí dỏm
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a. Tại Hoàng mà chúng tôi không được vào đội bóng.
b. Để bảo vệ sức khỏe, mỗi người cần thường xuyên tập thể dục.
c. Cô giáo dặn dò chúng em bằng một giọng nói nhẹ nhàng.
d. Ngày kia, chúng em có bài kiểm tra môn Toán.
Câu 3. Sắp xếp các từ sau vào hai nhóm từ ghép và từ láy: hoa huệ, con mèo, lấp ló, xao xuyến, chập chờn, lịch sử, bài thơ, hộp bút, thấp thoáng, sách vở, mênh mông, bút chì, Việt Nam, công cốc, cảnh sát.
Câu 4. Viết thư thăm hỏi chúc mừng sinh nhật bạn.
Đề 23
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng, Tiếng Việt 4, tập 2)
1. Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh nào?
A. Trong tù
B. Ở chiến khu Việt Bắc
C. Khi ở Hà Nội
2. Chủ ngữ trong câu: Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ?
A. Người
B. ngắm trăng soi
C. ngoài cửa sổ
3. Bài thơ ca ngợi điều gì?
A. Tinh thần lạc quan của Bác trong hoàn cảnh ngục tù.
B. Tình yêu thiên nhiên, yêu của sống của Bác.
C. Cả 2 đáp án trên
4. Đâu là từ láy?
A. hững hờ
B. cảnh đẹp
C. nhà thơ
Câu 2. Đặt câu với các từ sau: tài giỏi, thông minh.
Câu 3. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong các câu sau:
a. Trên trời, những đám mây đen bắt đầu kéo đến.
b. Khoảng mười phút sau, trời bắt đầu mưa.
c. Cây cối trong vườn sau cơn mưa trông đầy sức sống.
d. Từng giọng sương đọng trên phiến lá.
Câu 4. Kể lại cuộc nói chuyện giữa bố mẹ với em về tình hình học tập.
Đề 24
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
(Thắng biển, Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn trên.
b. Tìm một câu sử dụng hình ảnh so sánh.
c. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Gió đã bắt đầu mạnh.
Câu 2. Xác định trạng ngữ trong câu và cho biết đó là trạng ngữ gì?
a. Bài tập này em đã làm hôm qua.
b. Bức tranh được treo ở góc tường.
c. Cô giáo yêu cầu các bạn giữ trật tự để giảng bài.
d. Chiếc bánh được gói bằng hộp giấy.
Câu 3. Điền dấu câu thích hợp:
Nhà vua giật mình () đưa tay lên mép. Một hạt cơm lăn xuống áo hoàng bào. Các quan đưa tay bụm miệng cười () Đến khi cậu bé chỉ quả táo cắn dở đang căng phồng trong túi áo của quan coi vườn ngự uyển thì ai nấy đều bật cười thành tiếng.
Nhà vua gật gù () Thế rồi, ngắm nhìn cậu bé, ngài bỗng hỏi ()
() Này cháu, vì sao nãy giờ cháu cứ đứng lom khom thế ()
– Tâu Bệ hạ, ban nãy cháu bị quan thị vệ đuổi, cuống quá nên… đứt dải rút ạ.
(Vương quốc vắng nụ cười, tiếp theo, Tiếng Việt 4, tập 2)
Câu 4. Kể lại câu chuyện Nàng tiên ốc.
Đề 25
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
(Con chuồn chuồn nước, Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Tìm năm từ ghép trong đoạn văn trên.
b. Tìm năm danh từ trong đoạn văn trên.
Câu 2. Xác định chủ ngữ trong các câu sau:
a. Bố em vừa đi làm về.
b. Hôm qua, em và Hoa đã đi mua sách.
c. Trên trời, những đám mây trắng như bông.
d. Cả vườn hoa rực rỡ sắc màu.
Câu 3. Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a. Ngày mai, lớp em sẽ đi tham quan ở Hà Nội.
b. Những cánh chim bay lượn trên bầu trời.
c. Giọt sương long lanh đọng trên những chiếc lá.
d. Ngôi nhà của em nằm trên đường Nguyễn Du.
Câu 4. Kể chuyện về người có khả năng và sức khỏe đặt biệt mà em biết.
Đề 26
Câu 1. Xác định các câu sau được viết theo mẫu câu nào?
a. Mẹ em rất dịu dàng.
b. Tuần trước, chúng em đã tổng vệ sinh toàn lớp học.
c. Hoa là một học sinh chăm chỉ.
d. Em đã làm xong bài tập về nhà.
Câu 2. Điền dấu câu thích hợp:
Một hôm() Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi:
– Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Tô Hiến Thành không do dự, đáp ()
– Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
Thái hậu ngạc nhiên hỏi:
– Vũ Tán Đường hết lòng vì ông () sao không tiến cử?
Tô Hiến Thành tâu:
– Nếu Thái Hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường () còn hỏi người tài ba giúp nước () thần xin cử Trần Trung Tá ()
(Một người chính trực, Tiếng Việt 4, tập 1)
Câu 3. Đặt câu có:
a. trạng ngữ chỉ thời gian
b. trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 4. Tả chiếc cần trục bến cảng.
Đề 27
Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm hơn hai chục thanh niên cả nam lẫn nữ, mỗi người vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ quấn chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
(Thắng biển, Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Tìm năm từ ghép trong đoạn văn sau.
b. Tìm năm động từ trong đoạn văn trên.
Câu 2. Xác định vị ngữ, chủ ngữ trong các câu sau:
a. Thoa là một người bạn tốt bụng.
b. Chúng em đang làm bài tập Toán.
c. Bức tranh của em đã đạt giải Nhất.
d. Cuộc thi diễn ra ba mươi phút rồi.
Câu 3. Xác định các câu sau được viết theo mẫu câu nào?
a. Hoàng là lớp trưởng của lớp 5A.
b. Hà đang quét sân giúp bố mẹ.
c. Hường rất hiền lành, chăm chỉ.
d. Hoàng Anh là một học sinh gương mẫu.
Câu 4. Kể lại chuyện Vịt con xấu xí.
Đề 28
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:
– Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn:
– Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
– Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà người sẽ rửa sạch được lòng tham.
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
(Điều ước của vua Mi-dát, Tiếng Việt 4, tập 1)
1. Vua Mi-dát đã ước điều gì khi được thần Đi-ô-ni-dốt cho một điều ước?
A. Xin thần cho vua có sức khỏe.
B. Xin thần cho mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.
C. Xin thần cho vua có nhiều của cải.
2. Điều gì đã xảy ra khi vua ngồi vào bàn ăn?
A. Mọi thứ đều biến thành vàng.
B. Vua xin thần lấy lại điều ước.
C. Cả 2 đáp án trên
3. Vua Mi-dát đã hiểu ra điều gì?
A. Những ước mơ tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
B. Kẻ tham lam sẽ phải chịu kết quả không tốt.
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Điền dấu câu thích hợp:
Từ ngày phải nghỉ học () Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm, em ngỏ ý với mẹ ()
– Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
– Con vừa bảo gì ()
– Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
– Ai xui con thế?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu ()
() Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả () đã phải nuôi bằng ấy đứa em còn phải nuôi con… Con muốn học một nghề để kiếm sống…
(Thưa chuyện với mẹ, Tiếng Việt 4, tập 1)
Câu 3. Đặt câu với các từ: họa sĩ, ước mơ.
Câu 4. Kể về sự đổi mới của phố phường hoặc làng xóm của em.
Đề 29
Câu 1. Cho đoạn trích sau:
“Triều đình được mẻ cười vỡ bụng. Tiếng cười thật dễ lây. Ngày hôm đó, vương quốc nọ như có phép mầu làm thay đổi. Đến đâu cũng gặp những gương mặt tươi tỉnh, rạng rỡ. Hoa bắt đầu nở. Chim bắt đầu hót. Còn những tia nắng mặt trời thì nhảy múa và sỏi đá cũng biết reo vang dưới những bánh xe. Vương quốc u buồn đã thoát khỏi nguy cơ tàn lụi.”
(Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo), SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Tìm 2 từ ghép trong đoạn văn trên.
b. Tìm 2 động từ trong đoạn văn trên.
c. Đặt câu với các từ vừa tìm được.
Câu 2. Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a. Hôm qua, em đã được xem một trận thi đấu bóng đá.
b. Ngày kia, bác Hà về quê thăm ông bà nội.
c. Cuối tuần, em được nghỉ học.
d. Mùa hè, chúng em phải tạm biệt mái trường thân yêu.
Câu 3. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi: Làm gì?
a. Bác Hoa đang cấy lúa dưới cánh đồng.
b. Hùng đang làm bài tập về nhà.
c. Vĩ sẽ đọc bài cho các bạn trong lớp nghe.
d. Hôm qua, tôi đã đi chợ cùng mẹ.
Câu 4. Tả chiếc hộp bút của em.
Đề 30
Câu 1. Cho đoạn văn:
“Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòe tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kỳ lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.”
(Ăng-co-vát, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)
a. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng.”
b. Tìm 2 tính từ trong đoạn văn trên.
Câu 2. Đặt câu với các từ sau:
a. cổ kính
b. mềm mại
c. yếu đuối
d. hoàng hôn
Câu 3. Xác định vị ngữ trong các câu:
a. Mùa xuân, cây cối trở nên tươi tốt.
b. Ngày hôm qua, tôi đã về thăm ông bà.
c. Con đường làng đã được làm lại.
d. Bức tranh của em vẽ rất đẹp.
Câu 4. Viết một bức thư cho bố đang đi công tác xa nhà.
Đề 31
Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ngay từ nhỏ, cậu bé Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã rất thích vẽ. Cha cậu đưa cậu đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ.
Suốt mười mấy ngày đầu, thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ trứng. Cậu bé vẽ hết quả này đến quả khác và đã bắt đầu tỏ vẻ chán ngán. Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo:
– Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay không có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng của từng quả trứng, người họa sĩ phải rất khổ công mới được.
Thầy lại nói:
– Tập vẽ đi vẽ lại quả trứng thật nhiều lần, con sẽ biết quan sát sự vật một cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, con muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý.
Lê-ô-nác-đô hiểu ra và miệt mài tập vẽ.
Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành nhà danh họa kiệt xuất. Các tác phẩm của ông được trân trọng trưng bày ở nhiều bảo tàng lớn trên thế giới, là niềm tự hào của toàn nhân loại. Không những thế, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi còn là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kĩ sư và là nhà bác học lớn của thời đại Phục hưng.
(Vẽ trứng)
1. Ai là người đã đưa Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ?
2. Suốt mười mấy ngày đầu, Lê-ô-nác-đô phải học vẽ cái gì?
3. Bài học mà nhà danh họa Vê-rô-ki-ô muốn nhắn nhủ với Lê-ô-nác-đô là gì?
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Mẹ tôi là một kiến trúc sư nổi tiếng.
b. Minh Anh đang làm bài tập về nhà.
c. Hằng ngày, tôi đến trường từ sáu giờ ba mươi phút sáng.
d. Tôi và Hòa đã đi chơi vào dịp cuối tuần.
Câu 3. Dấu gạch ngang trong các câu sau có tác dụng gì?
a. Chúa tàu trừng mắt nhìn bác sĩ, quát:
– Có câm mồm không?
Bác sĩ điềm tĩnh hỏi:
– Anh bảo tôi phải không?
(Khuất phục tên cướp)
1. Hà Nội – thủ đô của nước Việt Nam là một điểm đến an toàn, hấp dẫn.
2. Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nghĩa quân giành thắng lợi.
Câu 4. Viết một đoạn văn tả con gà trống nhà em.
Đề 32
Câu 1. Cho đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi.
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc Biển Đông lặng,
Cá thu Biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
(Đoàn thuyền đánh cá)
Hãy tìm 2 danh từ, 2 động từ. 2 tính từ trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Đặt câu theo mẫu:
a. Ai làm gì?
b. Ai là gì?
Câu 3. Tìm:
a. Các từ láy chỉ âm thanh
b. Các từ ghép chỉ con vật
Câu 4. Tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
Đề 33
Câu 1. Điền dấu câu thích hợp:
Sơn cũng thấy lạnh, vội vơ lấy cái chăn trùm lên đầu rồi cất tiếng gọi chị [ ] Mẹ Sơn nghe thấy [] đặt chén nước chè xuống, bảo chị Lan:
[ ] Con vào buồng lấy thúng áo ra mẹ mặc cho em, đi.
Rồi quay lại bảo Sơn [ ]
– Con sang đây mà ngồi cho ấm. Bước khéo để cho em bé ngủ.
Sơn kéo chăn lên đắp cho em, ngồi xếp bằng bên khay nước. Mẹ Sơn rót cho một chén [ ] Sơn cầm lấy chén chè nóng áp vào mặt, vào má cho ấm, rồi để mặt vào miệng chén cho hơi bốc lên [ ] Bà Sơn thường vẫn bảo làm thế cho tỉnh mắt.
Câu 2. Các câu sau thuộc kiểu câu nào?
a. Bố của em là một bác sĩ.
b. Bác Năm đang cấy lúa.
c. Hòa rất tốt bụng và dễ mến.
d. Chiếc ô tô của cậu Hòa rất đắt.
Câu 3. Đặt câu có sử dụng trạng ngữ chỉ phương tiện, trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 4. Viết đoạn văn tả ngoại hình của một con vật.
……… Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại file tải dưới đây ……..
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 (33 đề) Tài liệu học hè môn Tiếng Việt lớp 4 của Pgdphurieng.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.